Việc tổ chức thu phí bao gồm: Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ngoài ra, không thu phí thẩm định đối với trường hợp cấp lại, gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Đối với mức thu phí thẩm định cấp mới, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đối với hồ sơ do Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam thẩm định được quy định cụ thể như sau:
Số TT
|
Số hoạt động dịch vụ đo đạc và bản đồ đề nghị cấp phép theo quy định
|
Mức thu phí
(1.000 đồng/hồ sơ)
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
1
|
Dưới 03
|
7.280
|
12.900
|
23.140
|
2
|
Từ 03 đến 05
|
8.730
|
14.350
|
24.260
|
3
|
Từ 06 đến 08
|
9.210
|
14.840
|
24.670
|
4
|
Từ 09 đến 11
|
9.700
|
15.320
|
25.070
|
5
|
Từ 12 đến 14
|
10.190
|
15.810
|
25.480
|
|
|
|
|
|
Trong đó khu vực I: Tổ chức đề nghị cấp phép có trụ sở chính tại Đồng bằng sông Hồng và Trung du, miền núi phía Bắc;
Khu vực II: Tổ chức đề nghị cấp phép có trụ sở chính tại Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên;
Khu vực III: Tổ chức đề nghị cấp phép có trụ sở chính tại Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Về kê khai, Thông tư quy định nộp phí, chậm nhất là ngày 5 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
Về quản lý và sử dụng phí, tổ chức thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.