Giới thiệu   |  Ban chấp hành  |  Văn kiện Đại hội  |  Nghị quyết  |  Liên hệ   
Trang chủ
Lịch công tác tuần
CÁC CẤP UỶ
Văn phòng Đảng ủy Khối
Cơ quan Đại diện Bộ TN và MT tại TPHCM
Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam bộ
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Nam
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam
Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
Phân viện KTTV và Môi trường phía Nam
Phân viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam
Phân viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản phía Nam
Chi cục Khoáng sản miền Nam
Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Viễn thám
Chi nhánh Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất phía Nam
Chi cục Môi trường khu vực Đông Nam bộ
TƯ LIỆU - VĂN KIỆN
Đảng kỳ
Điều lệ Đảng
Toàn văn báo cáo Chính trị tại ĐH Đảng X
ĐOÀN THANH NIÊN
Giới thiệu
Ban chấp hành
Những hiểu biết cơ bản về Đoàn TNCSHCM
Điều lệ Đoàn
Hướng dẫn những vấn đề về công tác Đoàn
6 Bài lý luận chính trị
Đề cương tuyên truyền Luật Thanh niên
Luật Thanh niên

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ KHỐI CƠ SỞ

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LẦN THỨ III, NHIỆM KỲ 2015-2020

*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 7 năm 2015  

 

 

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ

tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Khối cơ sở

Bộ Tài nguyên và Môi trường lần thứ III

(Nhiệm kỳ 2015-2020)

 

 

PHẦN THỨ NHẤT

Tổng kết thực hiện Nghị quyết Đại hội

lần thứ II (nhiệm kỳ 2010-2015)

 

I. Đặc điểm tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ II (nhiệm kỳ 2010-2015)

Khối Bộ Tài nguyên và Môi trường tại TP. Hồ Chí Minh gồm các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) với gần 2.400 cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động (CBCNVC-NLĐ) thực hiện chức năng nhiệm vụ được Bộ TN&MT giao về các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; viễn thám; biển đảo; và quản lý dịch vụ công của ngành. Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh hiện có hơn 8.000 sinh viên.

Các cơ quan, đơn vị trong Khối tuy có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh nhưng một số đơn vị lại có bộ phận trú đóng trải khắp tại 22 tỉnh, thành trong cả nước. Có bộ phận trú đóng tại hải đảo và nhà dàn (DK) tại biển khơi.

Về tổ chức Đảng, Đảng bộ Khối có 887 đảng viên tổ chức thành 14 đảng bộ và chi bộ cơ sở (trước tháng 4/2015 có 15 đảng bộ và chi bộ cơ sở với 894 đảng viên). Đảng viên có trình độ học vấn khá (59,2% có trình độ đại học và trên đại học về chuyên môn; 10,3% có trình độ cử nhân, cao cấp chính trị; phần lớn đảng viên đều biết sử dụng tin học vào chuyên môn; 24,7% sử dụng được ngoại ngữ. Bên cạnh đó có Công đoàn Khối trực thuộc Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh, có Đoàn Khối trực thuộc Thành đoàn TP. Hồ Chí Minh.

Nhìn lại quá trình 5 năm hoạt động, Đảng bộ Khối có những thuận lợi và khó khăn nhất định.

1. Thuận lợi

Kinh tế vĩ mô của đất nước tiếp tục được duy trì ổn định, nền kinh tế có tăng trưởng (năm 2010: 6,78%; năm 2011: 5,80%; năm 2012: 5,03%; năm 2013: 5,42%; năm 2014: 5,98%, dự báo năm 2015: 6,2%), kiềm chế được lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội. Tình hình chính trị, xã hội ổn định.

Ngành Tài nguyên và Môi trường đạt được nhiều thành tựu quan trọng; trong đó đã tổng kết việc thi hành các văn bản luật; tham mưu Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản; xây dựng dự án Luật Đo đạc Bản đồ, Luật Khí tượng Thủy văn và các văn bản dưới luật. Nói chung hệ thống các văn bản luật và dưới luật thực hiện đối với ngành Tài nguyên và Môi trường ngày càng được hoàn thiện và đồng bộ hơn. Bộ TN&MT quan tâm hơn đến công tác chỉ đạo quản lý nhà nước về TN&MT cũng như đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

Đảng ủy Khối cũng nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Thành ủy TP. Hồ Chí Minh và nhất là sự hướng dẫn, giúp đỡ thường xuyên của các ban đảng Thành ủy. Đảng ủy Khối được Thành ủy phân công một đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy trực tiếp theo dõi chỉ đạo suốt nhiệm kỳ. Do đó những khó khăn vướng mắc mà Đảng ủy Khối phản ảnh đều kịp thời tiếp nhận được sự chỉ đạo có hiệu quả của Thành ủy.

Trong khối, các cơ quan, đơn vị tiếp tục được xác định, điều chỉnh, bổ sung  chức năng, nhiệm vụ rõ hơn; có phân công, phân cấp cụ thể hơn. Bộ TN&MT tổ chức lại Công ty TN&MT miền Nam từ Công ty trực thuộc Tổng công ty TN&MT Việt Nam thành Công ty trực thuộc Bộ TN&MT; thành lập Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở Trường Cao đẳng TN&MT TP. Hồ Chí Minh; thành lập Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Nam trên cơ sở Chi cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Nam; thành lập Trung tâm Viễn thám miền Nam trên cơ sở Trung tâm Ứng dụng công nghệ Viễn thám miền Nam; thành lập Cục Môi trường miền Nam trên cơ sở các Chi cục Môi trường; bổ sung nhiệm vụ của Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam, bổ sung nhiệm vụ nghiên cứu về biến đổi khí hậu của Phân viện khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu,...

2. Khó khăn

Kinh tế đất nước có phát triển nhưng chưa vững chắc và vẫn ở mức tăng trưởng thấp. Lãi suất ngân hàng giảm song doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay. Các cơ quan, đơn vị còn thiếu việc làm. Khối lượng công việc được giao thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giảm, nhất là việc điều tra cơ bản trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản. Mức tiền lương tại các cơ quan, đơn vị trong Khối còn thấp và chưa trở thành động lực tích cực thu hút lao động có trình độ, năng lực. Số lượng lao động tại một số đơn vị trong Khối giảm.

Do là Đảng ủy Khối không có chính quyền cùng cấp, thông tin giữa Đảng ủy Khối với Đảng ủy Bộ TN&MT hạn chế nên Đảng ủy Khối vừa ít có thông tin về nhiệm vụ của ngành làm cơ sở cho lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và vừa khó khăn trong công tác cán bộ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Khối.

Cơ sở vật chất phục vụ công tác của một số đơn vị như Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh, Phân viện khoa học Địa chất và Khoáng sản phía Nam, Phân viện khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam, Chi nhánh Trung tâm Điều tra đánh giá tài nguyên đất phía Nam,… còn hạn chế. Một số cơ quan, đơn vị khác đang trong quá trình được Bộ điều chỉnh bố trí lại nơi làm việc nên điều kiện nơi làm việc thiếu ổn định. Máy móc thiết bị phục vụ công tác, nhất là máy móc chuyên dụng còn thiếu và hạn chế về năng lực. Trong khi đó đầu tư của Nhà nước về đổi mới máy móc công nghệ cho tổ chức sự nghiệp kinh tế bị ngưng lại trong nhiều năm nay.

Với tình hình nói trên, thuận lợi vẫn là cơ bản, việc tổ chức lại và bổ sung chức năng, nhiệm vụ đang tạo cơ hội mới cho các cơ quan, đơn vị trong Khối vươn lên, tiếp tục vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ II nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra, góp phần xây dựng Đảng bộ Khối trong sạch, vững mạnh.

II. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ II (nhiệm kỳ 2010-2015)

1. Kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

Đảng ủy Khối lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị thông qua vai trò của các cấp ủy đảng cơ sở.

1.1 Lãnh đạo nhiệm vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Công ty TN&MT miền Nam hoàn thành nhiệm vụ với các chỉ tiêu quan trọng. Đó là: Kiện toàn công tác tổ chức theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và quyết định của Bộ TN&MT về tổ chức lại từ một công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty TN&MT Việt Nam thành công ty hoạt động độc lập trực thuộc Bộ TN&MT. Công ty đã nhanh chóng đi vào hoạt động theo mô hình tổ chức mới. Công ty tiếp tục phát triển theo hướng bền vững, tài chính lành mạnh, liên tục đạt và vượt chỉ tiêu được giao về doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước. Doanh thu hằng năm đều vượt so với nghị quyết và kế hoạch đề ra từ 0,7 đến 9,3%. Thu nhập của người lao động hằng tháng đạt bình quân gần 7 triệu đồng, trong đó năm 2014 đạt 7,5 triệu đồng/người/tháng. Các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn đều nộp đủ theo quy định của pháp luật. Hiện nay Công ty luôn khẳng định được vị thế của mình trên thị trường truyền thống đo đạc bản đồ, đồng thời phát triển các ngành nghề mới như lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, xây dựng hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai. Địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước và có nhiều hứa hẹn trong xây dựng công ty vững mạnh trong những năm tới. Ngoài sản xuất kinh doanh, Công ty còn thực hiện được 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Xây dựng mô hình hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý hành chính theo cơ chế một cửa cấp huyện" và 03 đề tài khác cấp cơ sở; hoàn thành phần mềm hệ thống thông tin quản lý đất đai - SOUTHLIS được Bộ TN&MT công nhận và cho áp dụng trên toàn quốc. Về cơ bản Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà Nghị quyết Đại hội đề ra.

1.2 Lãnh đạo trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và dịch vụ công

Đảng bộ Khối có 10 đơn vị hoạt động sự nghiệp và dịch vụ công; trong đó 6 đơn vị hoạt động sự nghiệp kinh tế, 1 đơn vị hoạt động sự nghiệp đào tạo và 3 đơn vị hoạt động sự nghiệp khoa học.

Điểm nổi bật tại các đơn vị sự nghiệp kinh tế là tiếp tục được xây dựng và phát triển lớn mạnh cả về tổ chức và năng lực hoạt động.

Đài Khí tượng Thủy văn (KTTV) khu vực Nam Bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ về điều tra cơ bản, dự báo và truyền thông tin chuyên ngành KTTV và môi trường. Trên cơ sở tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại của tiểu dự án "Nâng cao năng lực cảnh báo và giám sát lũ lụt đồng bằng sông Cửu Long" và sự nỗ lực chung của tập thể người lao động, tất cả chỉ tiêu điều tra cơ bản về khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường của Đài KTTV khu vực Nam Bộ đều đạt và vượt mức chỉ tiêu đề ra. Chỉ tiêu chất lượng điều tra cơ bản vượt từ 1-2 điểm, chỉ tiêu chất lượng dự báo và thông tin đạt so với Nghị quyết đại hội đề ra. Đài KTTV khu vực Nam Bộ là tổ chức đầu tiên trong ngành KTTV xây dựng thành công mạng thông tin liên lạc qua vệ tinh Vinasat1, công nghệ tiến bộ nhất hiện nay. Hoạt động của Đài KTTV khu vực Nam Bộ đã trở thành nhu cầu thông tin không thể thiếu đối với khu vực và gần đây rõ rệt nhất là đối với TP. Hồ Chí Minh. Đài KTTV khu vực Nam Bộ đã tham gia thực hiện tốt các đề án phòng, tránh thiên tai của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh. Tại các tỉnh Nam Bộ, các Đài KTTV tỉnh trở thành thành viên quan trọng trong Ban Chỉ đạo phòng, tránh thiên tai của tỉnh, đưa tin dự báo hằng ngày và được giao thêm nhiệm vụ về quản lý điều tra cơ bản, giám sát biến đổi khí hậu. Trong nhiệm kỳ, Đài KTTV khu vực Nam Bộ còn thực hiện nhiều dự án, đề tài khoa học, trong đó có đề tài về xây dựng mô hình dự báo, cảnh báo nguy cơ ngập lụt tại TP. Hồ Chí Minh, đề tài chuyển giao phần mềm tích hợp thông tin trợ giúp dự báo khí tượng, thủy văn, hải văn,… có tác dụng thiết thực phục vụ nâng cao năng lực hoạt động của Đài.

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra (QH&ĐT) tài nguyên nước miền Nam được bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ về điều tra, quy hoạch tài nguyên nước mặt. Mặc dù phải tinh gọn hơn về số lượng lao động nhưng nhờ tổ chức lại lao động hợp lý, công tác quản lý điều hành, nâng cao hơn chất lượng nguồn nhân lực nên Liên đoàn đã hoàn thành tất cả các chỉ tiêu đề ra; hầu hết cán bộ chuyên môn của Liên đoàn đều được tập huấn nâng cao trình độ, một số cán bộ còn được tập huấn tại nước ngoài. Ngoài việc thực hiện thành công nhiều công trình khoan nước ngầm ở độ sâu 500m tại địa bàn khó, Liên đoàn còn nhanh chóng thích nghi với nhiệm vụ mới được bổ sung về quy hoạch tài nguyên nước mặt. Hằng năm Liên đoàn thực hiện 8-10 đề án, đề tài khoa học, đạt 100% kế hoạch đề ra. Doanh thu hằng năm của Liên đoàn liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng 8,09%; trong đó kế hoạch doanh thu dịch vụ sản xuất địa chất tăng bình quân hằng năm 12,1%. Thu nhập của người lao động bình quân hằng tháng đạt 8,1 triệu đồng, trong đó năm 2014 đạt hơn 9 triệu đồng/người/tháng.

Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam, tuy khối lượng nhiệm vụ được giao thực hiện bằng ngân sách Nhà nước trong nhiệm kỳ đều giảm qua các năm, không đủ để thực hiện các dự án, đề án theo kế hoạch nhưng bằng các giải pháp tổ chức lại bộ máy tinh gọn hơn theo hướng phát huy năng lực của đội ngũ chuyên gia chuyên ngành địa chất, Liên đoàn đã hoàn thành 100% nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao về đo vẽ lập bản đồ địa chất, điều tra cơ bản về địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000; các dự án Chính phủ về điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản titan, bauxit laterit, urani địa bàn các tỉnh từ đèo Hải Vân trở vào; dự án mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long; đề tài nghiên cứu khoa học và đề án khảo sát công trình tại TP. Hồ Chí Minh, trong đó có công trình xử lý sụt lún và ứng phó với biến đổi khí hậu tại TP. Hồ Chí Minh và vùng lân cận. Liên đoàn còn nhiều hoạt động tư vấn dịch vụ về quy hoạch khoáng sản; khoanh định khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản cho các tỉnh, thành; điều tra, đánh giá tài nguyên, thăm dò khoáng sản cho các doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động tăng bình quân hằng năm 5,5%. Thu nhập bình quân của người lao động các năm 2012, 2013, 2014 đạt 8 triệu đồng/người/tháng. Không khí lao động, công tác diễn ra hăng hái, phấn khởi.

Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh được thành lập năm 2011 trên cơ sở Trường Cao đẳng TN&MT TP. Hồ Chí Minh. Trải qua 4 năm, trường đã sớm hoàn thành công tác tổ chức và đi vào hoạt động với quy mô số lượng hơn 8.000 sinh viên. Năm học 2014-2015 trường đã tuyển sinh đủ 10 ngành học theo quyết định của Bộ TN&MT và Bộ Giáo dục và Đào tạo với gần 3.000 sinh viên đạt chỉ tiêu được giao, hoàn thành việc chuyển sang đào tạo hình thức tín chỉ. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên nhanh chóng được đảm bảo với 19 giáo sư, phó giáo sư; 35 tiến sỹ; 149 thạc sỹ trong số hơn 300 cán bộ, viên chức, giảng viên của trường. Ngoài công tác đào tạo, nhà trường còn tổ chức nhiều cuộc hội thảo khoa học thu hút nhiều nhà khoa học trong nước và quốc tế, thực hiện nhiều công trình nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trường đang được xúc tiến chuẩn bị đầu tư xây dựng mới tại xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo cao học từ năm 2016 và sẽ trở thành cơ sở đào tạo duy nhất có đủ các lĩnh vực TN&MT tại khu vực phía Nam.

Các phân viện khoa học tuy vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc về phân cấp tự chủ về tổ chức, tài chính và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhưng về cơ bản các phân viện tiếp tục được duy trì ổn định, thực hiện tốt nhiệm vụ theo nghị quyết đại hội đề ra. Phân viện khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu duy trì hoạt động tốt các nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Hằng năm đều hoàn thành từ 7-15 đề tài và một số dự án hợp tác quốc tế, trong đó có đề tài cấp nhà nước và cấp Bộ; duy trì thường xuyên hội thảo khoa học hằng năm và là đơn vị nghiên cứu đầu ngành về KTTV và biến đổi khí hậu tại các tỉnh, thành phía Nam. Phân viện khoa học Đo đạc và Bản đồ (ĐĐ&BĐ) phía Nam  Phân viện khoa học Địa chất và Khoáng sản (ĐC&KS) phía Nam có nhiều khó khăn về việc làm, nhất là Phân viện khoa học ĐC&KS phía Nam từ năm 2011 đến nay không được giao nhiệm vụ từ hoạt động bằng ngân sách Nhà nước, nhưng với nhiều cố gắng trong phát huy lợi thế chuyên ngành, về cơ bản hai Phân viện đã vượt qua được giai đoạn khó khăn, duy trì ổn định được tổ chức và hoạt động có hiệu quả. Tuy ở mức còn thấp nhưng thu nhập của người lao động tại hai Phân viện được đảm bảo (bình quân 5,0 - 6,0 triệu đồng/người/tháng).

Do yêu cầu phát triển của ngành và năng lực vươn lên của đơn vị, Trung tâm Ứng dụng công nghệ Viễn thám miền Nam được tổ chức lại với chức năng và quy mô lớn hơn thành Trung tâm Viễn thám miền Nam. Trong 2-3 năm đầu của nhiệm kỳ 2010-2015, Trung tâm còn nhiều hạn chế, yếu kém về tổ chức sản xuất, quản lý tài chính và phải bố trí lại vị trí người đứng đầu cơ quan. Nay Trung tâm đã ổn định tổ chức, cơ bản giải quyết xong các tồn đọng trước đây, tiếp tục duy trì thực hiện tốt nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao. Thu nhập của người lao động đạt bình quân 6,5 triệu đồng/người/tháng.

Chi nhánh Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất phía Nam thực hiện nhiều chương trình đề án về điều tra số lượng, chất lượng, tình trạng thoái hóa, ô nhiễm đất và nhất là các chương trình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành khác ở phía Nam. Sản phẩm của chi nhánh đều được các địa phương đánh giá có chất lượng cao, nghiệm thu đưa vào sử dụng. Doanh thu hằng năm tăng bình quân 12%, thu nhập của người lao động bình quân đạt 6-7 triệu đồng/người/tháng.

Chi nhánh phía Nam-Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường (TV&CNMT) tuy mới thành lập nhưng đã nhanh chóng định hình tổ chức và đi vào hoạt động có kết quả trong các lĩnh vực quan trắc, phân tích, tư vấn và công nghệ môi trường. Chi nhánh đã thực hiện nhiều đề án, đề tài về bảo vệ môi trường mở ra triển vọng về nghiên cứu và dịch vụ. Doanh thu qua 5 năm tăng gần 4 lần, thu nhập của người lao động đạt khá (bình quân 7,5 triệu đồng/người/tháng, năm 2014 đạt 9,5 triệu đồng/người/tháng).

1.3 Lãnh đạo công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường

Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về TN&MT trong Khối không nhiều về số lượng và không lớn về quy mô tổ chức. Song thông qua hoạt động, các cơ quan đã thể hiện được vai trò đầu mối phục vụ, chỉ đạo hướng dẫn công tác quản lý nhà nước của Bộ TN&MT tại khu vực phía Nam. Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Namđược thành lập trên cơ sở Chi cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Nam (từ năm 2013) đã tham mưu giúp Bộ TN&MT thực hiện được hầu hết công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản tại các tỉnh phía Nam, đặc biệt là công tác xác minh, tiếp nhận hồ sơ phục vụ việc thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản, tham gia công tác thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoáng sản. Cơ quan đại diện Văn phòng Bộ TN&MT tại TP. Hồ Chí Minh có sự thay đổi về tổ chức từ cơ quan cấp vụ thuộc Bộ thành đơn vị cấp phòng thuộc Văn phòng Bộ, thay đổi người đứng đầu và bố trí lại nơi làm việc nhưng vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp, phục vụ lãnh đạo Bộ trong công tác quản lý nhà nước về TN&MT tại các tỉnh, thành phía Nam. Chi cục Môi trường khu vực Đông Nam Bộ là chi bộ sinh hoạt ghép của Chi cục Môi trường khu vực Đông Nam Bộ và Trung tâm quan trắc môi trường thuộc Tổng cục Môi trường đã thực hiện tốt việc tổ chức quan trắc chất lượng nước lưu vực sông Đồng Nai, Khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và quan trắc môi trường bị tác động bởi khai thác quặng bauxit tại Lâm Đồng phục vụ việc xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia hằng năm.

Tóm lại, Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở đã lãnh đạo đảng viên, CNVC-LĐ trong Khối thực hiện tốt và hoàn thành nhiệm vụ chính trị nhiệm kỳ qua. Các chỉ tiêu nhiệm vụ về khối lượng, chất lượng công tác, xây dựng cơ quan, đơn vị, đảm bảo thu nhập cho người lao động,... đều đạt và vượt so với Nghị quyết Đại hội đề ra.

2. Kết quả công tác xây dựng Đảng

Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra về công tác xây dựng Đảng là tiếp tục đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động của Đảng bộ Khối, nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, xây dựng Đảng bộ Khối trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; trong đó tập trung vào công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.

Với nhiệm vụ đề ra nói trên, Đảng bộ Khối đã nỗ lực thực hiện công tác xây dựng Đảng và đạt kết quả như sau:

2.1 Về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng

Ngay sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ủy Khối đã tổ chức quán triệt, tuyên truyền phổ biến những nội dung cơ bản của Nghị quyết Đại hội. Trong đó nhận thức rõ những thành tựu to lớn và rất quan trọng của đất nước, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới theo nội dung Nghị quyết Đại hội XI. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng như Nghị quyết Đại hội IX của Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh đã được Đảng ủy Khối và các cấp ủy đảng cơ sở nghiên cứu sâu kỹ, vận dụng đề ra chương trình hành động thực hiện xuyên suốt nhiệm kỳ.

Các nghị quyết Hội nghị Trung ương khóa XI của Đảng (từ Nghị quyết Trung ương 2 tháng 7/2011 đến Nghị quyết Trung ương 10 tháng 01/2015), Đảng ủy Khối đã tiếp thu và tổ chức quán triệt đến tận cơ sở đảng. Các cấp ủy đảng cơ sở tiếp tục quán triệt, tổ chức thảo luận, liên hệ đến tận đảng viên, cán bộ.

Nhiều nội dung quan trọng tại các nghị quyết Hội nghị Trung ương có liên quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của ngành TN&MT như Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 05/01/2011 của Bộ Chính trị về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016; Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/7/2011 về chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; các nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 về thi hành Điều lệ Đảng, về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 Hội nghị Trung ương 4 "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay"; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, về đổi mới chính sách và pháp luật đất đai; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 về phát triển khoa học và công nghệ, về sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận, về đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 về đổi mới giáo dục và đào tạo; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, về chỉ đạo đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đều được tổ chức quán triệt và triển khai rộng khắp đến tận đảng viên, CNVC-LĐ.

Trên cơ sở quán triệt, liên hệ, Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở đều đề ra chương trình hành động thực hiện nghị quyết của Đảng. Nhận thức cũng như tinh thần trách nhiệm của đảng viên, CNVC-LĐ trong Khối được nâng lên. Biểu hiện đó là hầu hết đảng viên, CNVC-LĐ đều có đóng góp ý kiến vào sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992. Có 835 đoàn viên công đoàn có ý kiến góp ý cho dự thảo Hiến pháp bằng phiếu. Hầu hết người lao động tại các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đất đai như Công ty TN&MT miền Nam; Phân viện khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam; Chi nhánh Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất phía Nam; Trung tâm Viễn thám miền Nam; Cơ quan đại diện Văn phòng Bộ TN&MT tại TP. Hồ Chí Minh đều tham gia góp ý dự thảo Luật Đất đai đã được Quốc hội thông qua tháng 11/2013. Các cơ quan chuyên ngành khoáng sản, KTTV tham gia góp ý dự thảo Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, cơ quan chuyên ngành môi trường góp ý dự thảo Luật Môi trường. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 về đổi mới giáo dục và đào tạo được Đảng ủy Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh cụ thể hóa thành chương trình hành động về nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nội dung chương trình đào tạo và cơ sở vật chất cần thiết phục vụ đào tạo, nghiên cứu. Chủ trương sắp xếp nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước được Công ty TN&MT miền Nam xây dựng đề án tái cấu trúc lại công ty thành Công ty hoạt động độc lập trực thuộc Bộ TN&MT. Các cơ quan, đơn vị khác đều có hoạt động cụ thể nhằm thực hiện chương trình hành động của cấp mình.

2.2 Về học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về "Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", Đảng ủy Khối và cơ sở đã tuyên truyền trong toàn Đảng bộ và các cơ quan, đơn vị. Toàn Khối có 100% đảng viên và hơn 70% quần chúng đã tham gia sinh hoạt tuyên truyền thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị. Tiếp theo đó là học tập và làm theo Bác thông qua các chuyên đề hằng năm theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và Thành ủy TP. Hồ Chí Minh.

Trên cơ sở quán triệt 8 nội dung của Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị và nội dung chuyên đề từng năm, Đảng ủy Khối đã đề ra kế hoạch thực hiện, hướng dẫn các cơ sở đảng xây dựng chuẩn mực đạo đức CBCNVC-LĐ ngành TN&MT. Đảng ủy Khối và tất cả cơ sở đảng trực thuộc đều đề ra được chuẩn mực đạo đức theo tinh thần Chỉ thị số 03 và trong năm 2014 được bổ sung theo tinh thần Quyết định số 117-QĐ/BCSĐBTNMT ngày 11/4/2014 của Ban cán sự đảng Bộ TN&MT về "Ban hành quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với CBCNVC-LĐ ngành TN&MT". Khoảng 60-70% đảng viên trong Đảng bộ Khối có bản "đăng ký làm theo" tấm gương của Bác được chi bộ góp ý và trở thành bản đăng ký chính thức của đảng viên trước chi bộ.

Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị và các chuyên đề làm theo Bác có tác dụng rõ rệt trong Đảng bộ Khối. Mọi người quan tâm hơn việc tự rèn luyện, nâng cao kết quả học tập, công tác. Theo đánh giá tổng kết 4 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị, chất lượng sinh hoạt chi bộ trong Đảng bộ Khối được nâng lên cả về chính trị, tư tưởng do đảng viên được theo dõi, đánh giá kết quả bản "đăng ký làm theo", và cả về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ. Từ năm 2011 đến năm 2015, Đảng bộ Khối có 8 tập thể, 12 cá nhân được Thành phố biểu dương; 57 tập thể và 230 cá nhân được Đảng ủy Khối biểu dương về kết quả học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Về cơ bản trong Đảng bộ Khối đã tạo nên ý thức thường xuyên học tập và làm theo Bác với những việc làm cụ thể.

2.3 Việc triển khai thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU ngày 24/3/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy TP. Hồ Chí Minh về phòng, chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh và phản bác các quan điểm sai trái được Đảng ủy Khối lĩnh hội từ Thành ủy và tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai đến 75 đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ Khối, cấp ủy viên cơ sở. Vận dụng vào tình hình trong Khối, Đảng ủy Khối đã gợi ý nhận diện và mức độ của sự suy thoái, tự diễn biến, tự chuyển hóa để cấp ủy cơ sở đề cao vai trò lãnh đạo đối với công tác tư tưởng. Đảng ủy Khối đề ra Chương trình hành động số 44-CtrHĐ/ĐUK ngày 19/12/2014 làm cơ sở cho cấp ủy đảng cơ sở tiếp tục tổ chức thực hiện công tác tư tưởng ở cấp mình. Ngày 08/5/2015, Đảng ủy Khối cũng đã tổ chức tọa đàm chuyên đề về thực hiện Đề án 02-ĐA/TU ngày 24/3/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy với các cấp ủy đảng cơ sở. Qua đó các cấp ủy cơ sở đảng tiếp tục được trao đổi về những biểu hiện cũng như giải pháp để đấu tranh với diễn biến hòa bình, tự diễn biến, tự chuyển hóa ngay tại cơ sở mình.

Ngoài ra trong nhiệm kỳ, Đảng ủy Khối đã tổ chức 11 cuộc tọa đàm chuyên đề giữa các cơ sở đảng về Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng; Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và sinh hoạt cấp ủy; Nâng cao chất lượng phổ biến, quán triệt và xây dựng chương trình hành động thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng; Nâng cao kết quả lãnh đạo thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của cán bộ, đảng viên mà trước hết là người đứng đầu; Những giải pháp thực hiện Đề án 02 của Thành ủy phòng, chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa",... Các cuộc tọa đàm trên được các cơ sở đảng rất hoan nghênh. Thông qua tọa đàm để trao đổi, học tập nhau và có tác dụng như những cuộc tập huấn chuyên đề.

Các hoạt động về chính trị, tư tưởng nói trên có tác dụng thiết thực, giúp đảng viên, CNVC-LĐ nâng cao hơn về nhận thức, ý thức chính trị, thống nhất về tư tưởng và hành động góp phần xây dựng Đảng bộ Khối trong sạch, vững mạnh.

2.4 Công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên

Là đảng bộ không có chính quyền cùng cấp. Các cơ quan, đơn vị trong Khối có nhiều bộ phận trực thuộc trú đóng tại địa bàn xa trung tâm. Một bộ phận đảng viên, CNVC-LĐ thường xuyên hoạt động ngoại nghiệp trên địa bàn hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Song công tác cán bộ và đảng viên vẫn được tập trung lãnh đạo và có nhiều chuyển biến tích cực.

Đó là, Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở liên tục được củng cố kiện toàn. Tính từ đầu nhiệm kỳ, Đảng ủy Khối có 4 đồng chí được bổ sung, thay thế 4 đồng chí được điều động công tác khác; thành lập mới Chi bộ cơ sở Chi nhánh phía Nam - Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường. Tính đến thời điểm này, Đảng ủy Khối và các cấp ủy đảng cơ sở không những được kiện toàn kịp thời về số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng.

- Về tổ chức đảng, trước tháng 4/2015 Đảng bộ Khối có 15 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc với 894 đảng viên. Đến tháng 5/2015, đảng viên thuộc Chi bộ Chi cục Môi trường khu vực Đông Nam Bộ được chuyển về sinh hoạt tại Chi bộ Cục Môi trường miền Nam, Chi bộ Chi cục Môi trường khu vực Đông Nam Bộ được giải thể, Đảng bộ Khối còn 14 đảng bộ, chi bộ cơ sở, trong đó có 5 đảng bộ cơ sở, 9 chi bộ cơ sở với 887 đảng viên. Trong 5 đảng bộ cơ sở có 60 đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc. 

Trong nhiệm kỳ, thực hiện chỉ đạo của Thành ủy TP. Hồ Chí Minh và Bộ TN&MT, Đảng ủy Khối đã xây dựng quy hoạch cán bộ của Đảng ủy Khối và hướng dẫn cơ sở đảng xây dựng quy hoạch cán bộ cấp ủy cơ sở nhiệm kỳ 2015-2020. Các cơ quan, đơn vị trong Khối xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2011-2016 và 2016-2021 báo cáo Đảng ủy Khối và cơ quan quản lý chính quyền cấp trên.

- Về công tác phát triển đảng viên: chỉ tiêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ II (nhiệm kỳ 2010-2015) đề ra kết nạp 425 đảng viên. Tính từ tháng 7/2010 đến tháng 7/2015, Đảng bộ Khối kết nạp được 426 đảng viên, vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Điều phấn khởi là đảng viên mới được kết nạp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao hơn, tuổi đời trẻ hơn so với nhiệm kỳ trước; trong đó tăng hơn số lượng đảng viên là sinh viên.

- Việc sinh hoạt chi bộ được đảm bảo về chế độ định kỳ và nâng lên về chất lượng. Nếu nhiệm kỳ trước phổ biến các chi bộ sinh hoạt được 8-10 lần trong năm, thì nhiệm kỳ này đã phổ biến sinh hoạt được 11-12 lần trong năm. Thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW của Ban Bí thư và Hướng dẫn 05-HD/BTCTW và Hướng dẫn 09-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, các chi bộ đều đưa được hầu hết nội dung theo hướng dẫn vào sinh hoạt định kỳ, trong đó có nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, theo dõi đánh giá tình hình tư tưởng của đảng viên, CBCNVC-LĐ.

- Việc đảng viên tham gia sinh hoạt đảng tại địa phương nơi cư trú theo Quy định số 76-QĐ/TW của Trung ương được đảm bảo. 100% đảng viên đã tham gia sinh hoạt và được cấp ủy đảng nơi cư trú đánh giá tốt. Có đảng viên còn tham gia một số công tác của địa phương như Ban điều hành, tuyên truyền viên tổ dân phố, khu phố,...

- Công tác bảo vệ chính trị nội bộ: Đảng ủy Khối đã tổ chức quán triệt đến cấp ủy đảng cơ sở Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị khóa X  "Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng" và Hướng dẫn số 11-HD/BTCTW ngày 24/10/2007 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện quy định nói trên; Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; Thông báo Kết luận số 104-TB/TW ngày 27/9/2012 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW ngày 26/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về Chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị và những văn bản khác về bảo vệ chính trị nội bộ. Thực hiện các quy định nói trên, Đảng ủy Khối và cơ sở đảng đã rà soát lại lịch sử chính trị và tình hình chính trị hiện nay của các đồng chí cấp ủy viên cơ sở, báo cáo Ban Tổ chức Thành ủy. Trên cơ sở đó có kế hoạch theo dõi, thẩm tra, xác minh những trường hợp cần thiết. Việc theo dõi đảng viên đi nước ngoài cũng như ghi Sổ theo dõi đảng viên đi nước ngoài được các tổ chức cơ sở đảng và Đảng ủy Khối thực hiện có nền nếp. Các cơ sở đảng cũng thực hiện tốt công tác quản lý đảng viên, cán bộ của mình. Thông qua việc thực hiện các văn bản về bảo vệ chính trị nội bộ, công tác xét kết nạp đảng viên mới trong nhiệm kỳ qua cơ bản đảm bảo về quy trình và thời gian thẩm tra hồ sơ.

2.5 Về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay"

Tiếp thu chỉ đạo của Trung ương và Thành ủy, đối chiếu với đặc điểm tình hình về suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tình hình về thực hiện quy chế dân chủ và công tác cán bộ, Đảng ủy Khối đã tổ chức quán triệt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI đến tận đảng viên trong Đảng bộ, đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện mà cụ thể là tiến hành kiểm điểm trong toàn Đảng bộ, đề ra giải pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong Đảng bộ cũng như từng cấp ủy đảng và chi bộ.

Kết quả đạt được trong thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI là từng cơ sở đảng đã tự kiểm điểm chỉ ra những mặt còn hạn chế, yếu kém, khuyết điểm tại cấp mình và của từng đồng chí cán bộ lãnh đạo, quản lý mà nổi bật là việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước thể hiện rõ tính tích cực nhưng có nơi lại thiếu cụ thể hóa thành nội dung văn bản tại cấp mình. Có nơi thiếu văn bản về quy chế chi tiêu nội bộ. Công tác cán bộ có nơi chưa đảm bảo về quy trình đánh giá, bổ nhiệm.

Về khắc phục những mặt hạn chế, khuyết điểm, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối đã hoàn thiện các văn bản về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Đảng ủy Khối, Quy chế bổ nhiệm cán bộ,... Sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; phát huy dân chủ, trách nhiệm cao, đấu tranh thẳng thắn, đoàn kết. Phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt, người đứng đầu đã thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính dân chủ, tính quần chúng, biết lắng nghe và sâu sát cơ sở hơn.

Đến nay tất cả những hạn chế, khuyết điểm nói trên đều đã được khắc phục, tạo tiền đề tích cực cho thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ III. Đồng thời nhận thấy việc tiếp tục và thường xuyên thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng là hết sức cần thiết trong toàn Đảng bộ Khối để mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ, đảng viên luôn tự nhìn nhận mình, tự khắc phục, sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm, tự hoàn thiện để tổ chức đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng.

2.6 Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

- Đảng ủy Khối, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Khối và các cấp ủy đảng cơ sở, hằng năm đều đề ra kế hoạch kiểm tra, giám sát theo Quyết định số 46-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Nội dung kiểm tra, giám sát đều tập trung vào vai trò của cấp ủy trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, những nội dung trọng tâm về công tác xây dựng Đảng và lãnh đạo đoàn thể, về thi hành Điều lệ Đảng và một số nội dung chuyên đề.

Toàn khóa, Đảng bộ Khối đã tiến hành kiểm tra, giám sát đối với 1.184 tổ chức và cá nhân; trong đó Ban Thường vụ Đảng ủy Khối kiểm tra, giám sát 169 tổ chức và cá nhân (165 tổ chức và 4 cá nhân), Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Khối kiểm tra, giám sát 382 tổ chức và cá nhân (48 tổ chức và 334 cá nhân), cấp ủy đảng cơ sở kiểm tra, giám sát 633 tổ chức và cá nhân (287 tổ chức và 346 cá nhân).

Thông qua kiểm tra, giám sát, Đảng ủy Khối và cơ sở đảng ngoài việc đánh giá rõ hơn những mặt đạt được trong công tác lãnh đạo của cấp ủy, còn chỉ ra những mặt còn hạn chế, yếu kém, đã kiểm điểm và xử lý kỷ luật đối với 9 đảng viên (trong đó cảnh cáo 2, khiển trách 1).

- Công tác lãnh đạo về thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Toàn Đảng bộ thực hiện khá tốt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí", và trong năm 2012 tiếp tục được bổ sung theo tinh thần Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 Hội nghị Trung ương 5 khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 nói trên. Trong Đảng bộ Khối còn tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 29/4/2011 của Bộ trưởng Bộ TN&MT "Về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính và giảm các cuộc họp, hội nghị, hội thảo trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TN&MT", Chỉ thị số 02/CT-BTNMT ngày 29/3/2013 của Bộ TN&MT về "Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành TN&MT". Kết quả đạt được là, trong Khối không xảy ra tình trạng vi phạm đáng kể về làm thất thoát tài sản, tiền vốn. Ý thức thực hành tiết kiệm khá tốt, các cuộc họp được bố trí hợp lý hơn về nội dung, thời gian, địa điểm. Mỗi năm toàn Khối tiết kiệm đạt khoảng 1 tỷ đồng so với định mức chi tiêu.

Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí được thực hiện đúng theo Quyết định số 342-QĐ/TW ngày 28/12/2010 của Bộ Chính trị Quy định về chế độ đảng phí và Hướng dẫn thực hiện số 141-CV/VPTW ngày 17/3/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng. Cụ thể là số lượng đảng viên nộp đảng phí đúng với số lượng đảng viên sinh hoạt. Đảng phí thu về được trích nộp lên cấp trên và sử dụng theo quy định tại văn bản nói trên. Hằng năm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Khối đều kiểm tra tài chính cùng cấp và được Văn phòng Thành ủy kiểm tra, phê duyệt. Kết quả đạt được là trong Khối hạn chế thấp nhất tình trạng vi phạm pháp luật về quản lý tài chính, quản lý cán bộ.

Ngoài ra, cũng thông qua hoạt động kiểm tra, Đảng ủy Khối và cơ sở đảng đã tiếp nhận và giải quyết nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Và kết quả tất cả đơn thư khiếu nại tố cáo đều được giải quyết thỏa đáng. Không còn trường hợp nào có khiếu nại về kết quả xử lý.

3. Công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và lãnh đạo đoàn thể

3.1 Về công tác dân vận và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở đã tiếp tục vận dụng, cụ thể hóa các chủ trương chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về lãnh đạo công tác dân vận và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Trong đó căn cứ vào Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị khóa VIII "Về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở", Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới", Quyết định số 489-QĐ/TU ngày 16/7/2011 của Thành ủy TP. Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị TP. Hồ Chí Minh, Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3, Điều 63 của Bộ Luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, Quy định số 1043-QĐ/TU ngày 21/9/2004 của Ban Thường vụ Thành ủy TP. Hồ Chí Minh "Về phân công đảng viên trực tiếp làm công tác vận động quần chúng ở cơ sở",… Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở đã lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai, minh bạch, đảm bảo quyền làm chủ của người lao động. Tất cả các cơ quan, đơn vị đều xây dựng đủ và thực hiện tốt các văn bản quản lý nội bộ, đề ra chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Trung ương về công tác dân vận, 100% đảng viên được phân công làm công tác vận động quần chúng. Đồng thời Đảng ủy Khối tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo và quy định chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ của Đảng ủy Khối và ban hành Quy chế công tác dân vận của Đảng ủy Khối.

3.2 Về lãnh đạo Đoàn thể Khối

Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở tập trung lãnh đạo Công đoàn và Đoàn Thanh niên Khối theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Hội nghị Trung ương 6 khóa X về "Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Hội nghị Trung ương 7 khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" và tiếp theo là Kết luận số 79-KL/TW, Kết luận số 80-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện 2 nghị quyết nói trên. Đảng ủy Khối và cơ sở đảng đã đề ra chương trình hành động thực hiện đối với các nghị quyết, kết luận của Đảng về lãnh đạo giai cấp công nhân và lực lượng thanh niên, duy trì chế độ làm việc định kỳ hằng quý với Ban Thường vụ Công đoàn Khối và Đoàn Thanh niên Khối để theo dõi và chỉ đạo đối với tổ chức đoàn thể của Khối.

Công đoàn Khối và Đoàn Thanh niên Khối đã tổ chức thực hiện tốt các nội dung chỉ đạo của Đảng ủy Khối, hướng dẫn của Liên đoàn Lao động Thành phố và Thành Đoàn TP. Hồ Chí Minh, tổ chức nhiều hoạt động cũng như phát huy vai trò đại diện cho người lao động tham gia tích cực vào việc quản lý, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, phối hợp với chính quyền, cơ quan, đơn vị tổ chức tốt hội nghị (đại hội) CNVC-LĐ hằng năm; góp ý việc cập nhật, bổ sung các văn bản quản lý nội bộ nhất là quy chế chi tiêu nội bộ. Doanh nghiệp thực hiện tốt việc ký kết thỏa ước lao động tập thể với tổ chức công đoàn.

Đóng góp lớn nhất của Công đoàn Khối và Đoàn Thanh niên Khối nhiệm kỳ qua là thực hiện tốt việc tập hợp đoàn viên, công đoàn viên của mình để vận động, phát động các phong trào thi đua ra sức lao động sản xuất, học tập, công tác đóng góp vào hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tham gia tích cực công tác xây dựng Đảng, giới thiệu đoàn viên, công đoàn viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng kết nạp đảng viên.

Công đoàn Khối được Liên đoàn Lao động thành phố công nhận đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc hằng năm; Đoàn Khối được Thành đoàn công nhận đạt danh hiệu tiên tiến năm 2010 và từ năm 2011 đến nay đạt danh hiệu xuất sắc.

Ngoài ra, Đảng ủy Khối còn tham gia các hoạt động của Khối thi đua 13 (nay là Khối thi đua 15) của các đảng bộ cấp trên cơ sở thuộc Thành ủy TP. Hồ Chí Minh. Kết quả thi đua của Đảng ủy Khối được Ban Thi đua-Khen thưởng Thành phố đánh giá cao và năm 2014 được Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh tặng Bằng khen.

III. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm

1. Đánh giá chung

Kết quả đạt được

- Đảng ủy Khối và các cấp ủy Đảng cơ sở đã được nâng lên rõ rệt về phẩm chất chính trị, năng lực lãnh đạo, có nhiều cố gắng trong quản lý điều hành nên hầu hết các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ II nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra đều được hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Trong đó:

Công ty TN&MT miền Nam vượt qua giai đoạn khó khăn, hoàn thành tái cấu trúc, đi vào sản xuất ổn định, thu nhập của người lao động được duy trì. Các đơn vị sự nghiệp và quản lý nhà nước về TN&MT đều hoàn thành 100% nhiệm vụ cơ quan quản lý cấp trên giao, hoạt động dịch vụ có doanh thu tăng hằng năm từ 8-12% và vượt kế hoạch đề ra.

- Chất lượng sinh hoạt cấp ủy và sinh hoạt chi bộ được nâng lên. Đa số chi bộ đảm bảo sinh hoạt đủ số lần theo quy định của Điều lệ Đảng. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh dần trở thành hoạt động thường xuyên trong mỗi tổ chức, cá nhân. Việc sinh hoạt chuyên đề ở cấp Khối và cơ sở có chuyển biến tích cực cả về số lần sinh hoạt, nội dung và tác dụng từ các cuộc sinh hoạt.

- Đảng bộ kết nạp 425 đảng viên mới, hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Công tác huấn học phục vụ phát triển đảng viên mới vừa đáp ứng tốt về tính kịp thời, vừa đảm bảo tốt hơn về nội dung, phương pháp truyền đạt.

- Công tác kiểm tra, giám sát đã thực hiện một khối lượng khá lớn về số lượt kiểm tra, giám sát, đồng thời phát huy tốt hơn vai trò của cấp ủy đảng cơ sở, khắc phục tình trạng "làm thay" cơ sở trong kiểm tra, giám sát. Việc đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng theo hướng thực chất hơn. Và nhất là những hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình được khắc phục, sữa chữa tích cực. Không còn tình trạng cấp ủy đảng không có quy chế làm việc của cấp ủy.

- Công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và lãnh đạo đoàn thể cũng dần đi vào nền nếp hơn và có chuyển biến rõ rệt. Công đoàn Khối và Đoàn Thanh niên Khối liên tục được củng cố kiện toàn. Hoạt động của đoàn thể có đóng góp tích cực vào xây dựng các cơ quan, đơn vị và xây dựng Đảng bộ Khối.

Nguyên nhân của kết quả trên, trước hết là do Đảng ủy Khối và các cấp ủy đảng cơ sở ngay sau đại hội Đảng và sau khi tiếp thu các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Thành ủy đã vận dụng vào tình hình thực tế đề ra chương trình hành động và chương trình công tác của cấp mình một cách phù hợp và nỗ lực trong công tác chỉ đạo điều hành. Nhiều cấp ủy đảng cơ sở thể hiện rõ tính năng động, sáng tạo, mạnh mẽ trong kiện toàn tổ chức, tinh giản bộ máy cho phù hợp với tình hình mới mà nhất là tình hình nhiệm vụ hoạt động từ ngân sách Nhà nước liên tục giảm, phải tự vươn lên, tự tìm kiếm việc làm.

Có sự đoàn kết nhất trí của tập thể Đảng ủy Khối, các cấp ủy đảng cơ sở, các chi, đảng bộ và nhất là sự cố gắng vươn lên không ngừng trong học tập, công tác, lao động sản xuất của gần 2.400 CBCCVC-LĐ trong Khối.

Đảng ủy Khối còn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Thành ủy TP. Hồ Chí Minh, hướng dẫn của các ban đảng Thành ủy; của Ban cán sự đảng Bộ TN&MT. Tất cả những yếu tố trên đã hợp thành sức mạnh giúp Đảng bộ Khối Bộ TN&MT thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ II đề ra.

Tuy nhiên, nhiệm kỳ qua Đảng bộ Khối vẫn còn những mặt hạn chế, khó khăn như:

- Vẫn còn một số cơ quan, đơn vị có khó khăn trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhất là cơ quan, đơn vị chưa được phân cấp thẩm quyền cần thiết để thực hiện nhiệm vụ như Phân viện khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam, Phân viện khoa học Địa chất và Khoáng sản phía Nam nên các cơ quan này vẫn còn trong tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp, người lao động không yên tâm.

- Chỉ tiêu kết nạp đảng viên mới đạt yêu cầu về số lượng, song trong tổ chức thực hiện thiếu kiên quyết và có biểu hiện chựng lại vào những năm cuối nhiệm kỳ. Số lượng đảng viên được kết nạp năm sau ít hơn năm trước. 

- Nội dung sinh hoạt đảng tại các chi bộ, đảng bộ chưa thật sinh động. Việc theo dõi để đánh giá tình hình tư tưởng, tình hình thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, CNVC-LĐ còn chung chung.

- Việc biểu dương khen thưởng người có thành tích trong công tác xây dựng Đảng, nhất là trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh còn bị động, lúng túng trong cách làm; việc xây dựng điển hình, đánh giá, sơ tổng kết để biểu dương chưa kịp thời; vẫn có tình trạng đảng viên, nhất là đảng viên làm quản lý, lãnh đạo ngại được tổ chức Đảng biểu dương, ngại viết báo cáo thành tích.

- Đảng ủy Khối đã tiến hành rà soát lịch sử chính trị của cấp ủy viên cơ sở nhưng chưa hoàn thành việc kết luận chính thức theo quy định của Đảng. Việc thẩm tra, sưu tra lịch sử chính trị phục vụ phát triển đảng viên mới còn chậm, nhất là đối với trường hợp có "vướng mắc". Đảng ủy Khối còn bị động trong công tác đánh giá và bổ nhiệm cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Bộ TN&MT. Công tác cán bộ của Đảng ủy Khối đối với các trường hợp Bộ TN&MT bổ nhiệm mang tính thủ tục hợp thức hóa là chủ yếu.

- Sự đóng góp về hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị trong Khối với TP. Hồ Chí Minh còn hạn chế. Tuy các cơ quan trong Khối có phối hợp công tác chuyên môn với các cơ quan của Thành phố nhưng đều là "tự thân vận động" chưa có mối liên hệ ở tầm cấp Khối. Tác dụng còn hạn chế so với lợi thế so sánh của ngành.

- Có thời kỳ Ban cán sự đảng Bộ TN&MT đề nghị chuyển sinh hoạt của các tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Khối về Đảng bộ Bộ TN&MT cũng là thời kỳ rất khó khăn trong công tác và cũng là nguyên nhân tác động không tốt tới sự ổn định tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Khối.

Nguyên nhân

Ngoài các nguyên nhân là Đảng ủy Khối không có chính quyền cùng cấp, địa bàn hoạt động trải rộng, một bộ phận lớn cán bộ đảng viên thường xuyên hoạt động ngoại nghiệp nên có khó khăn trong công tác chỉ đạo, còn có những nguyên nhân sau:

- Do có thay đổi về cơ chế chính sách từ cấp trên mà cụ thể là khối lượng nhiệm vụ công tác chuyên môn giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc Khối hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giảm. Để duy trì được tổ chức bộ máy đã có sẵn trước đó, các cơ quan, đơn vị phải vươn lên tìm kiếm thêm việc làm, đảm bảo thu nhập trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường.

- Chưa thật rõ cơ chế, mối quan hệ công tác giữa Đảng ủy Khối Bộ TN&MT (tại TP. Hồ Chí Minh) với Đảng ủy Bộ TN&MT (tại Hà Nội), kể cả mối quan hệ lãnh đạo của Ban cán sự đảng Bộ TN&MT với Ban Thường vụ Đảng ủy Khối Bộ TN&MT (tại TP. Hồ Chí Minh). Đảng ủy Khối thiếu thông tin về nhiệm vụ của ngành nên hoạt động của Đảng ủy Khối thiếu sự "liên kết" với Đảng ủy Bộ, công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng ủy Khối gặp khó khăn. Mặt khác Đảng ủy Khối cũng chưa đề ra được mối quan hệ phối hợp công tác giữa Đảng ủy Khối với Đảng ủy Bộ TN&MT và một số cơ quan chuyên môn khác của TP. Hồ Chí Minh để hình thành mối quan hệ công tác chuyên môn giữa các cơ quan trong Khối với các cơ quan của Thành phố.

- Công tác phát triển đảng viên mới có khó khăn nhưng công tác chỉ đạo của Đảng ủy Khối chưa kiên quyết, chưa chỉ ra được nguyên nhân tại mỗi cơ sở đảng và nhất là Đảng ủy Khối chưa đề ra nghị quyết về công tác phát triển đảng viên.

- Trong chỉ đạo tổ chức điều hành của các cấp ủy đảng trong Đảng bộ Khối, nhất là tại cấp cơ sở và chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở có lúc, có nơi chưa quyết tâm cao, thậm chí vẫn có tính "thời vụ", phong trào.

2. Bài học kinh nghiệm

- Qua thực tiễn cho thấy cơ sở đảng nào được cấp ủy đảng quan tâm vận dụng chủ trương, nghị quyết của tổ chức đảng cấp trên thành chủ trương thực hiện của cấp mình; bám sát trong chỉ đạo điều hành, có sơ tổng kết, rút ra kinh nghiệm bám sát chỉ đạo điều hành của cấp trên để chỉ đạo thì thường cơ sở đảng ấy đạt được kết quả tích cực, hoàn thành thắng lợi nghị quyết.

- Trong tổ chức thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, cấp ủy đảng nhất là đồng chí bí thư quan tâm, có đầu tư nghiên cứu chuẩn bị kỹ nội dung, vận dụng linh hoạt vào đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị mình, trực tiếp quán triệt, chỉ thị đề ra chương trình hành động, theo sát quá trình thực hiện thì tập hợp được sức mạnh chung của đảng viên, CNVC-LĐ và mang lại kết quả thực hiện nghị quyết cao nhất.

- Việc sinh hoạt Đảng, việc thực hiện các chuyên đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở phải gắn chặt với tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị và nhiệm vụ của đảng viên. Có như vậy vừa nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ của chi bộ và nhiệm vụ được phân công của đảng viên.

- Cấp ủy đảng cần quan tâm tới lãnh đạo phát động phong trào thi đua, xây dựng điển hình, việc theo dõi kết quả thi đua để biểu dương, khen thưởng kịp thời, nhân ra diện rộng tạo thành phong trào rộng khắp trong toàn cơ quan, đơn vị.

- Quan tâm và phát huy tích cực vai trò của cơ sở trong công tác xây dựng Đảng nhất là công tác tự kiểm tra, giám sát. Cấp ủy đảng cơ sở mới là cấp kịp thời và tự đánh giá đầy đủ nhất về tình hình hoạt động tại cấp mình. Đảng ủy cấp trên cơ sở không thể làm thay cơ sở trong công tác kiểm tra, giám sát.

- Phát huy vai trò của Công đoàn và Đoàn Thanh niên trong việc tập hợp đoàn viên, phát động thi đua, tổ chức nhiều hoạt động góp phần xây dựng cơ quan vững mạnh, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh.

 

 

PHẦN THỨ HAI

Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ

và giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm kỳ 2015-2020

 

Theo dự báo, tình hình trong 5 năm tới, thuận lợi vẫn là cơ bản. Đó là đất nước tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, quốc phòng an ninh được đảm bảo. Ngành TN&MT tiếp tục tổ chức thực hiện các văn bản luật mới được ban hành (Luật Đất đai, Luật Môi trường, Luật Tài nguyên nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,...); xây dựng các dự án luật mới: Khí tượng Thủy văn, Đo đạc Bản đồ. Nói chung, ngành TN&MT được hoạt động trong môi trường hành lang pháp lý hoàn thiện hơn. Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện của Bộ TN&MT ngày càng đi vào ổn định và nền nếp hơn. Bộ TN&MT đã tiếp tục có chủ trương chỉ đạo nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, điều tra cơ bản, hiện đại hóa và kinh tế hóa ngành TN&MT. Song ngành TN&MT vẫn còn không ít khó khăn bởi nhiệm vụ của ngành là hết sức nặng nề. Và nhất là những khó khăn từ nhiệm kỳ trước chưa phải đã khắc phục được ngay; trong đó có vấn đề cơ chế chính sách liên quan đến ngành vẫn đang trong quá trình bổ sung, hoàn thiện. Trong khi đó tốc độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước đòi hỏi Ngành phải nâng cao hơn nữa năng lực quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ về đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; viễn thám; biển đảo đáp ứng yêu cầu đặt ra.

I. Mục tiêu, phương hướng Đảng bộ phấn đấu trong 5 năm

1. Mục tiêu

Phát huy vai trò của ngành và trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn trên, mục tiêu của Đảng bộ Khối Bộ TN&MT trong nhiệm kỳ 2015-2020 là:

Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng các cấp trong Đảng bộ Khối nhằm lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, xây dựng đảng, lãnh đạo đoàn thể; xây dựng Đảng bộ Khối trong sạch, vững mạnh về mọi mặt đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành TN&MT, địa bàn TP. Hồ Chí Minh và đất nước. Trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp ủy đảng; tích cực hơn nữa công tác phát triển đảng viên mới, công tác kiểm tra, giám sát, công tác bảo vệ chính trị nội bộ; đồng thời hình thành được mối quan hệ công tác giữa Đảng ủy Khối với Đảng ủy Bộ TN&MT và Đảng ủy các sở,  ngành tại TP. Hồ Chí Minh.

2. Phương hướng

- Phát huy lợi thế về tính đặc thù của ngành TN&MT, đảng viên, CNVC-LĐ ra sức thi đua rèn luyện, học tập nâng cao trình độ mọi mặt, năng lực thực hành, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp và quản lý nhà nước về TN&MT. Đồng thời đẩy mạnh chủ trương kinh tế hóa ngành TN&MT, xây dựng ngành TN&MT là một trong những ngành động lực phục vụ phát triển của đất nước.

- Phát huy cao độ vai trò trung tâm đoàn kết, năng lực sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng tích cực trong thực hiện nhiệm vụ của Khối và trong từng cơ quan, đơn vị; trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác để khẳng định vai trò vị thế cũng như kết quả đóng góp của Khối đối với các tỉnh khu vực phía Nam và TP. Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế xã hội.

- Triển khai đồng bộ các chủ trương chỉ đạo của Thành ủy TP. Hồ Chí Minh và của Ban cán sự đảng Bộ TN&MT; đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên, chất lượng nguồn nhân lực, công tác kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên, công tác dân vận và lãnh đạo đoàn thể.

Một số chỉ tiêu chủ yếu của nhiệm kỳ:

(1) Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

- Doanh nghiệp đạt tốc độ tăng doanh thu hằng năm 10-12%/năm. Thu nhập của người lao động đạt bình quân 9 triệu đồng/tháng.

- Đơn vị sự nghiệp hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được cơ quan quản lý cấp trên giao (kế hoạch A); có doanh thu từ hoạt động tự tìm kiếm việc làm hằng năm tăng từ 10-15%. Đời sống người lao động được đảm bảo. Các cơ quan, đơn vị từng bước ổn định làm việc tại nơi cơ sở xây dựng mới.

- Cơ quan quản lý nhà nước về TN&MT hoàn thành 100% chỉ tiêu nhiệm vụ do cơ quan quản lý cấp trên giao.

(2) Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở thường xuyên được củng cố kiện toàn. Cấp ủy viên các cấp và lãnh đạo chủ chốt của cơ quan, đơn vị thuộc Khối đạt chuẩn về chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và các tiêu chuẩn chất lượng khác (100% có trình độ chuyên môn đại học trở lên, 100% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. Các đồng chí trực tiếp thực hiện đề án, công trình được bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý, kỹ thuật).

(3) Nâng cao rõ rệt về chất lượng sinh hoạt chi bộ, về thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về sửa chữa khắc phục hạn chế, khuyết điểm theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng; thực hiện có hiệu quả đấu tranh phòng, chống diễn biến hòa bình, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".

(4) Kết nạp 300 đảng viên mới trong đó 70% là đoàn viên thanh niên.

(5) Đảng bộ Khối đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh hằng năm, Công đoàn Khối và Đoàn Khối đạt vững mạnh xuất sắc hằng năm.

II. Nhiệm vụ

1. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

1.1 Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

Lãnh đạo hoàn thành tái cấu trúc và tái cơ cấu Công ty TN&MT miền Nam. Kết quả đạt được là Công ty (mô hình mới đã định hình) đi vào hoạt động tốt phù hợp với pháp luật hiện hành và cơ chế quản lý của Bộ, phát triển theo hướng đa ngành nghề; trong đó duy trì và nâng cao năng lực các nghề truyền thống (đo đạc, bản đồ, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, quản lý đất đai, đánh giá tác động môi trường tiến tới phân tích lợi ích - chi phí, dự báo chất lượng môi trường, xây dựng và ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin chuyên ngành TN&MT).

Lãnh đạo Công ty phát triển nhanh, mạnh và bền vững; vừa đảm bảo nâng cao đời sống người lao động vừa có khả năng tái đầu tư phát triển sản xuất. Phấn đấu công ty đạt mức tăng trưởng về doanh thu 10-12%/năm. Thu nhập của người lao động đạt mức tương ứng với tốc độ phát triển sản xuất của công ty, đạt 9 triệu đồng/tháng.

Xây dựng phát triển Công ty trở thành mô hình mẫu của ngành TN&MT về phát triển bền vững, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội của các tỉnh phía Nam và TP. Hồ Chí Minh.

1.2 Lãnh đạo trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp

* Lãnh đạo hoạt động sự nghiệp kinh tế

Trong Khối Bộ TN&MT có 6 tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế (Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ; Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam; Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam; Trung tâm Viễn thám miền Nam; Chi nhánh khu vực phía Nam-Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường; Chi nhánh Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất phía Nam). Đây là những đơn vị vừa trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cơ quan quản lý cấp trên giao bằng nguồn ngân sách Nhà nước, vừa thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ, sản xuất. Thông qua hoạt động, các đơn vị vừa đóng góp vào hoàn thành nhiệm vụ trực tiếp của Bộ TN&MT, vừa tự cân đối trang trải chi phí hoạt động, vừa đóng góp một phần cho ngân sách Nhà nước và nâng cao thu nhập đảm bảo đời sống của người lao động.

Trong thời gian tới, các đơn vị sự nghiệp kinh tế tập trung vào kiện toàn công tác tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng lực thiết bị công nghệ và trình độ quản lý điều hành để mở rộng và chuyên sâu hơn nữa các ngành nghề thuộc lĩnh vực ngành TN&MT; những ngành nghề, công việc có lợi thế so sánh để có kết quả, hiệu quả công tác, sản xuất cao nhất góp phần hoàn thành nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế của ngành, nhất là điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu, và đóng góp tích cực vào thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT ngày 02/12/2009 của Ban cán sự đảng Bộ TN&MT về "Đẩy mạnh kinh tế hóa ngành TN&MT".

Tiếp tục xây dựng các đơn vị sự nghiệp kinh tế chưa có tư cách pháp nhân đầy đủ, chưa tự chủ tài chính, lớn mạnh về mọi mặt có khả năng trực tiếp thực hiện được nhiệm vụ để được Bộ TN&MT phân cấp trở thành đơn vị có pháp nhân đầy đủ và tự chủ tài chính.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng về doanh thu dịch vụ sự nghiệp đạt 10-15%, nâng cao hơn thu nhập của người lao động.

* Lãnh đạo đơn vị sự nghiệp đào tạo

Lãnh đạo Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh tiếp tục hình thành một số tổ chức sự nghiệp mới và kiện toàn công tác tổ chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên, chất lượng nội dung chương trình đào tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và đảm bảo đủ về cơ sở vật chất; tiếp tục thực hiện tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2008 đã đăng ký. Tổng số sinh viên đạt 12.000, phấn đấu đủ điều kiện để tuyển sinh cao học một số chuyên ngành. Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh trở thành một trường đại học trọng điểm có đủ tất cả các chuyên ngành học ngành TN&MT tại khu vực phía Nam, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho các tỉnh phía Nam và cả nước.

Tiếp tục mở rộng và hình thành nhiều mối liên kết có hiệu quả giữa nhà trường với các tỉnh, thành phía Nam; giữa nhà trường với các cơ quan, đơn vị trong ngành và Khối và kể cả các tổ chức khác trong nước và nước ngoài về nghiên cứu khoa học, đào tạo, dịch vụ nhằm phát huy vai trò, năng lực của trường, đào tạo theo địa chỉ và hướng nhà trường đi sâu vào các lĩnh vực ứng dụng thực tiễn của ngành và các tỉnh thành phía Nam đang đặt ra. Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh còn là địa chỉ hoạt động tư vấn cho Bộ TN&MT cũng như các tỉnh thành phía Nam quản lý nhà nước về TN&MT. Tiến hành xây dựng cơ sở mới của nhà trường tại huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh theo chủ trương của Bộ TN&MT và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của TP. Hồ Chí Minh.

* Lãnh đạo hoạt động sự nghiệp nghiên cứu khoa học (Phân viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Phân viện khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam, Phân viện khoa học Địa chất và Khoáng sản phía Nam)

Tiếp tục phát huy vai trò của Phân viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu trong điều kiện đã được Viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu phân cấp và hướng tới tự chủ tài chính. Phấn đấu xây dựng Phân viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu trở thành tổ chức khoa học và công nghệ công lập đầu ngành của Bộ TN&MT tại các tỉnh, thành khu vực phía Nam về các lĩnh vực ngành khí tượng, khí hậu, biến đổi khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước, hải văn và môi trường.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, hoạt động dịch vụ để đảm bảo đủ việc làm, nâng cao đời sống người lao động của Phân viện khoa học ĐĐ&BĐ phía Nam, Phân viện khoa học ĐC&KS phía Nam để được Bộ TN&MT phân cấp theo chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền, đủ khả năng về pháp lý và chuyên môn để trực tiếp thực hiện các hoạt động chuyên ngành tại các tỉnh, thành phía Nam.

Các phân viện nâng cao hơn số lượng và chất lượng đề tài nghiên cứu khoa học, nhất là đề tài cấp nhà nước và Bộ. Hầu hết đề tài nghiên cứu khoa học đều được đưa vào thực tiễn (triển khai thành đề án, dự án).

1.3 Lãnh đạo trong lĩnh vực quản lý nhà nước và cơ quan Đảng

Đảng bộ Khối có 3 cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về TN&MT và cơ quan chuyên trách công tác xây dựng Đảng. Nhiệm vụ đặt ra là xây dựng cơ quan Đảng ủy Khối Bộ TN&MT thật sự có đủ năng lực về tham mưu, tổng hợp, phục vụ công tác lãnh đạo của Đảng ủy Khối, xứng đáng là cơ quan "đầu não" và mẫu mực của Đảng bộ Khối trong tất cả các lĩnh vực công tác.

Tập trung lãnh đạo phát huy vai trò của Cục Kiểm soát hoạt động Khoáng sản miền Nam về các hoạt động đã được cơ quan quản lý cấp trên giao, nhất là hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện Luật Khoáng sản; tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; tiếp nhận hồ sơ phục vụ thẩm định thăm dò, khai thác, sản xuất địa chất, xử lý vi phạm; và quy hoạch phục vụ quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.

Cơ quan đại diện Văn phòng Bộ TN&MT thực hiện tốt nhất việc tham mưu, tổng hợp, phục vụ Bộ TN&MT lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cơ quan thuộc Bộ và chức năng quản lý nhà nước của Bộ tại khu vực phía Nam.

2. Công tác xây dựng Đảng

Nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ này là tiếp tục và trên cơ sở đổi mới hơn nữa về nội dung và phương thức hoạt động của Đảng ủy Khối, các đảng ủy, chi ủy cơ sở để tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, tăng cường phát triển và nâng cao chất lượng đảng viên mới, thực hiện tốt hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát và công tác dân vận của Đảng.

2.1 Về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng

Tiếp tục tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 2011), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến toàn thể đảng viên, CNVC-LĐ trong Khối nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức chính trị nhất là nhận thức về mục tiêu lý tưởng của Đảng, về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Tổ chức kịp thời và chu đáo việc phổ biến, quán triệt, xây dựng chương trình hành động và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo việc đối chiếu với tình hình thực tiễn của Khối, của từng cơ quan, đơn vị để đề ra chương trình hành động nhằm đưa nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào chương trình công tác của từng cơ quan, đơn vị; quan tâm việc tổ chức thực hiện, sơ tổng kết và rút ra kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện có kết quả.

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Vận dụng chuyên đề của từng năm, Đảng ủy Khối và từng cấp ủy đảng chọn nội dung thiết thực, phù hợp với thực tiễn công tác để chọn việc đăng ký làm theo của đảng bộ, chi bộ và từng đảng viên, CNVC-LĐ. Phấn đấu mỗi người ít nhất có 1 việc làm theo Bác có kết quả rõ rệt.

Đảng bộ Khối thực hiện chương trình hành động thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU ngày 24/3/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về phòng, chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh và phản bác các quan điểm sai trái nhằm trước mắt là đề phòng, phát hiện những biểu hiện suy thoái ở các mức độ khác nhau có thể xảy ra để có giải pháp đấu tranh ngay trong Đảng bộ Khối.

2.2 Kiện toàn tổ chức, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực công tác của cấp ủy đảng, lãnh đạo cơ quan

- Đảng ủy Khối Bộ TN&MT tiếp tục được xây dựng mô hình đảng bộ gồm các tổ chức đảng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TN&MT trú đóng tại TP. Hồ Chí Minh. Đảng ủy Khối ngoài việc chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Thành ủy TP. Hồ Chí Minh còn có sự chỉ đạo của Ban cán sự đảng Bộ TN&MT. Đảng ủy Khối có mối quan hệ công tác với Đảng ủy Bộ TN&MT (tại Hà Nội) thông qua quy chế phối hợp giữa Ban Thường vụ Đảng ủy Khối với Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ. Tại Khối, ngoài Đảng bộ Khối có Công đoàn Khối và Đoàn Khối Bộ TN&MT. Tổ chức Công đoàn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tại TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Công đoàn Khối và tổ chức Đoàn các cơ quan, đơn vị tại TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Đoàn Khối.

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay", tiếp tục tập trung khắc phục, sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm (kể cả những vấn đề mới phát sinh) sau kiểm điểm tự phê bình phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng.

- Chủ động việc củng cố kiện toàn về tổ chức, nâng cao chất lượng chính trị, đạo đức và năng lực công tác của Đảng ủy Khối, các đảng ủy, chi ủy cơ sở. Đảng ủy Khối có kế hoạch tổ chức tập huấn về nghiệp vụ công tác Đảng cho tất cả cấp ủy viên các cấp trong Đảng bộ Khối; đồng thời tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm giới thiệu những kinh nghiệm làm hay trong Đảng bộ Khối để nhân ra diện rộng và học tập làm theo.

- Cấp ủy đảng duy trì tốt chế độ sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng, hướng dẫn của Trung ương và Thành ủy, xây dựng đủ các văn bản về tổ chức và hoạt động của cấp ủy đảng, nhất là quy chế làm việc của cấp ủy đảng. Những nội dung quan trọng, Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở cần có nghị quyết chuyên đề để tập trung lãnh đạo.

- Có kế hoạch để giới thiệu tất cả cấp ủy viên các cấp trong Đảng bộ Khối đều được học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị ít nhất là trung cấp chính trị và tương đương. Đoàn viên thanh niên ít nhất phải hoàn thành chương trình 6 bài lý luận chính trị cơ bản.

 

2.3 Công tác quy hoạch cán bộ

Xây dựng ngay từ năm đầu của nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ Khối và thường xuyên theo dõi, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện công tác cán bộ. Kết quả về theo dõi, đánh giá và quản lý cán bộ là căn cứ trực tiếp để các cấp ủy đảng bổ sung quy hoạch cán bộ cấp mình; đồng thời là cơ sở để báo cáo với Ban cán sự đảng Bộ TN&MT trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo do Bộ TN&MT quyết định.

2.4 Công tác phát triển đảng viên mới

Tiếp tục lãnh đạo tăng cường phát triển đảng viên mới cả về số lượng và chất lượng. Chú trọng hơn nữa việc phát triển đảng viên trong sinh viên. Toàn Đảng bộ Khối kết nạp 300 đảng viên mới; trong đó 70% là đoàn viên thanh niên và tập trung nhiều tại Trường Đại học TN&MT TP. Hồ Chí Minh, Công ty TN&MT miền Nam và một số đơn vị khác; có kế hoạch khảo sát, đánh giá chất lượng đảng viên mới được kết nạp; rà soát và xem xét việc kết nạp đảng viên đối với quần chúng có vi phạm chính sách kế hoạch hóa gia đình.

2.5 Về nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư Trung ương và Hướng dẫn 09-HD/BTCTW ngày 02/3/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đảm bảo tất cả chi bộ trong Đảng bộ Khối vừa duy trì tốt chế độ sinh hoạt định kỳ, vừa nâng cao hơn chất lượng sinh hoạt. Gắn chặt việc sinh hoạt chi bộ với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là nội dung thường xuyên trong các kỳ sinh hoạt Đảng. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ của chi bộ trực thuộc cho đảng ủy cơ sở, của đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở cho Đảng ủy Khối về tình hình sinh hoạt Đảng hằng tháng.

2.6 Công tác bảo vệ chính trị nội bộ

Tiếp tục thực hiện Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị  "Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng" và Hướng dẫn số 11-HD/BTCTW ngày 24/10/2007 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện quy định trên của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ; Thông báo kết luận số 104-TB/TW ngày 27/9/2012 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW ngày 26/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị. Các cấp ủy đảng cơ sở thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, đồng thời rà soát lịch sử chính trị để Đảng ủy Khối có kết luận chính thức về lịch sử chính trị đối với các đồng chí cấp ủy viên cơ sở, cán bộ lãnh đạo các cơ quan đơn vị trực thuộc Khối.

2.7 Công tác kiểm tra, giám sát

Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở đề ra kế hoạch kiểm tra, giám sát toàn khóa và từng năm; chủ động tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Trong đó chủ yếu là phát huy vai trò trực tiếp, thường xuyên kiểm tra, giám sát của cấp ủy đảng cơ sở. Đảng ủy Khối và Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Khối tập trung chủ yếu vào kiểm tra, giám sát về vai trò của cấp ủy đảng cơ sở trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chương trình hành động của Đảng ủy Khối; phúc tra việc kiểm tra, giám sát của cấp ủy đảng cơ sở và những vấn đề trọng tâm, quan trọng khác thuộc thẩm quyền của Đảng ủy Khối. Những nội dung về thi hành Điều lệ Đảng, nghiệp vụ công tác Đảng chủ yếu là do cấp ủy đảng cơ sở tự kiểm tra, giám sát và báo cáo Đảng ủy Khối. Cấp ủy đảng cơ sở phải chịu trách nhiệm trước Đảng ủy Khối về kết quả tự kiểm tra, giám sát ở cấp mình.

Đồng thời các cấp ủy đảng trong Đảng bộ Khối có mối liên hệ công tác với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương nơi đảng viên cư trú để giới thiệu sinh hoạt, theo dõi đảng viên thực hiện nhiệm vụ của đảng viên và công dân tại địa bàn nơi cư trú theo Quy định số 76-QĐ/TW ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị.

3. Công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và lãnh đạo đoàn thể Khối

3.1 Công tác dân vận và thực hiện quy chế dân chủ

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới" và chương trình hành động của Thành ủy và Đảng ủy Khối; Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị khóa VIII "Về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở", Quyết định số 489-QĐ/TU ngày 16/7/2011 của Thành ủy TP. Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị TP. Hồ Chí Minh và các văn bản khác về công tác dân vận và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Đảng viên làm tốt công tác dân vận tại cơ quan, đơn vị, nơi cư trú và nơi có công trình thi công. Thông qua hoạt động công tác mà góp phần tuyên truyền để nhân dân hiểu và chấp hành tốt chủ trương, chính sách pháp luật về đất đai, khoáng sản, bảo vệ tài nguyên môi trường…

Tất cả đảng viên đều được phân công làm công tác dân vận theo Quy định số 1043-QĐ/TU ngày 21/9/2004 của Ban Thường vụ Thành ủy TP. Hồ Chí Minh "Về việc phân công đảng viên trực tiếp làm công tác vận động quần chúng tại cơ sở". Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện có nền nếp chế độ công khai, minh bạch theo nội dung quy chế làm việc của cơ quan. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện tốt trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3, Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc và Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

3.2 Lãnh đạo đoàn thể Khối.

Tiếp tục lãnh đạo đoàn thể Khối thực hiện có kết quả chương trình hành động của Đảng ủy Khối về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Hội nghị Trung ương 6 khóa X về "Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Hội nghị Trung ương 7 khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa"  và các chủ trương, nghị quyết khác của Đảng và Nhà nước về lãnh đạo đoàn thể.

Trong đó Công đoàn Khối và Đoàn Thanh niên Khối thường xuyên được kiện toàn về công tác tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động theo hướng phát huy vai trò đại diện, chăm lo cho người lao động, tham gia quản lý, điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị. Nội dung hoạt động của đoàn thể đảm bảo thiết thực có sức tập hợp người lao động, làm cho người lao động không cảm thấy chỉ có đóng góp cho đoàn thể mà còn được đoàn thể đại diện, bảo vệ, chăm lo cho mình.

Nâng cao chất lượng hoạt động của đoàn thể đủ mạnh để thực hiện được vai trò giám sát, phản biện và tham gia góp ý xây dựng tổ chức đảng và cơ quan, đơn vị theo tinh thần Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị-xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Phấn đấu hầu hết người lao động đủ điều kiện đều được sinh hoạt trong tổ chức Công đoàn Khối, là thanh niên được sinh hoạt trong tổ chức Đoàn Thanh niên Khối. Đảng ủy Khối có kế hoạch trao đổi với cấp có thẩm quyền để xây dựng tổ chức Công đoàn Khối và Đoàn Thanh niên Khối có tổ chức thống nhất trong hệ thống chính trị của Đảng bộ Khối, khắc phục tình trạng tổ chức đảng cơ sở trực thuộc Đảng bộ Khối nhưng tổ chức Công đoàn và Đoàn Thanh niên lại trực thuộc Công đoàn và Đoàn Thanh niên cấp trên khác.

Lãnh đạo tổ chức thành công Đại hội của Công đoàn Khối lần thứ III (nhiệm kỳ 2015-2020),  Đại hội Đoàn Thanh niên Khối lần thứ III (nhiệm kỳ 2017-2022).

III. Giải pháp tổ chức thực hiện

(1) Đảng ủy Khối và cấp ủy đảng cơ sở cụ thể hóa các chỉ tiêu nhiệm vụ của đại hội, đề ra chương trình hành động và chương trình công tác toàn khóa, tổ chức thực hiện gắn với phân công trách nhiệm của các đồng chí cấp ủy viên. Những nhiệm vụ quan trọng cần thiết được ban hành nghị quyết chuyên đề.

Đối với các chủ trương, nghị quyết của cấp trên, các cấp ủy đảng trong Khối cũng khẩn trương nghiên cứu, vận dụng, đề ra chương trình hành động; gắn với trách nhiệm và nâng cao vai trò của người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện.

(2) Đổi mới nội dung, phương thức sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ; gắn chặt nội dung sinh hoạt với nhiệm vụ thiết thực của cơ quan, đơn vị. Sinh hoạt chi bộ, đảng bộ trở thành một trong những giải pháp không thể thiếu để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị.

(3) Đổi mới phương pháp phổ biến quán triệt chỉ thị, nghị quyết của Đảng; trong đó đề cao vai trò, trách nhiệm trực tiếp quán triệt chỉ đạo của bí thư cấp ủy, tự nghiên cứu của cơ sở đảng và từng đảng viên; phát huy trí tuệ tập thể để đề ra được chương trình hành động có chất lượng nhất.

Đồng thời đổi mới công tác lãnh đạo tổ chức thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng; phát huy vai trò tiên phong gương mẫu của người đứng đầu, của cán bộ chủ chốt; tăng cường và thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.

Đảng ủy Khối tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên; trong đó có sự phân công báo cáo viên chuyên sâu về từng lĩnh vực của Đảng bộ Khối.

(4) Đảng ủy Khối tổ chức tập huấn cho các đồng chí cấp ủy viên cấp Khối và cơ sở những vấn đề cơ bản về nâng cao năng lực lãnh đạo, nghiệp vụ công tác đảng; đồng thời tổ chức các cuộc sinh hoạt chuyên đề nhằm vào những vấn đề vướng mắc nhất đề góp phần tháo gỡ.

(5) Đảng ủy Khối tiếp tục trao đổi với Đảng ủy Bộ TN&MT và báo cáo với Ban Thường vụ Thành ủy TP. Hồ Chí Minh về xây dựng mối liên hệ phối hợp công tác giữa Đảng ủy Khối với Đảng ủy Bộ, Đảng ủy các cơ quan chuyên môn của TP. Hồ Chí Minh và các cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức của đoàn thể Khối. Sự tham gia của các cơ quan, đơn vị trong Khối đóng góp vào thực hiện các chương trình mục tiêu của TP.Hồ Chí Minh, Bộ TN&MT; vấn đề tăng cường phân cấp nhiệm vụ, trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp hiện đang hạch toán phụ thuộc (cơ quan quản lý cấp trên thuộc Bộ) tiến tới hạch toán độc lập và tự chủ tài chính.

(6) Lãnh đạo đoàn thể Khối phát động thi đua, vận động đoàn viên ra sức thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đóng góp tích cực vào sự hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, xây dựng Đảng bộ Khối trong sạch, vững mạnh.

 

 

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ KHỐI

KHÓA II (NHIỆM KỲ 2010-2015)

 

Link file gốc
Các mục khác:

   
 

Website được thiết kế bởi Tổ Phần mềm - Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình

30 đường số 3, Khu phố 4, P.Bình An, Q.2, TP.Hồ Chí Minh    
Tel: 08.2960429, 08.8995111(124)      Fax: 08. 8990538      Website:   www.ces.com.vn/soft