Giới thiệu   |  Ban chấp hành  |  Văn kiện Đại hội  |  Liên hệ   
Trang chủ
Lịch công tác tuần
CÁC CẤP UỶ
Văn phòng Đảng ủy Khối
Cơ quan Đại diện Bộ TN và MT tại TPHCM
Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam bộ
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Nam
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam
Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
Phân viện KTTV và Môi trường phía Nam
Phân viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ phía Nam
Phân viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản phía Nam
Chi cục Khoáng sản miền Nam
Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Viễn thám
Chi nhánh Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất phía Nam
Chi cục Môi trường khu vực Đông Nam bộ
TƯ LIỆU - VĂN KIỆN
Đảng kỳ
Điều lệ Đảng
Toàn văn báo cáo Chính trị tại ĐH Đảng X
ĐOÀN THANH NIÊN
Giới thiệu
Ban chấp hành
Những hiểu biết cơ bản về Đoàn TNCSHCM
Điều lệ Đoàn
Hướng dẫn những vấn đề về công tác Đoàn
6 Bài lý luận chính trị
Đề cương tuyên truyền Luật Thanh niên
Luật Thanh niên
 
BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ
KHỐI CƠ SỞ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
LẦN THỨ NHẤT I (2006 - 2010)

Đại hội đại biểu Đảng bộ khối cơ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường lần thứ nhất diễn ra giữa lúc cả nước đang ra sức thi đua, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội lần thứ X của Đảng vào đầu năm 2006. Toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đang tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, tạo tiền đề đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những năm tiếp theo, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công  bằng, dân chủ, văn minh như mục tiêu mà Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra.

Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, Đại hội chúng ta có nhiệm vụ tiến hành kiểm điểm, tổng kết đánh giá một năm vừa thực hiện nhiệm vụ xây dựng, ổn định tổ chức, vừa lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xây dựng Đảng theo Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, đồng thời đề ra mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ và những giải pháp thực hiện cho nhiệm kỳ 2006 - 2010 của Đảng bộ khối  nhằm xây dựng Đảng bộ khối phát triển vững mạnh về chính trị, tư tưởng, lãnh đạo các đơn vị trong Đảng bộ khối hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỘT NĂM HOẠT ĐỘNG CỦA  ĐẢNG BỘ KHỐI

 

Đảng bộ khối cơ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường là tổ chức đảng cấp trên cơ sở được thành lập ngày 31/8/2004 theo Quyết định số 1022-QĐNS/TU của Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở tiếp nhận 725 đảng viên thuộc 7 tổ chức cơ sở đảng từ các Đảng bộ khối cơ sở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp và Bộ Giáo dục đào tạo. Theo Quyết định trên, Ban Chấp hành Đảng bộ lâm thời có 10 đồng chí, Ban Thường vụ có 03 đồng chí, bộ phận thường trực Đảng bộ khối có 5 biên chế. Trong thời gian một năm hoạt động, Đảng bộ khối đã lãnh đạo đảng viên và CBCNVC phấn đấu phát huy các nhân tố tích cực, khắc phục khó khăn, tiếp tục thực hiện thắng lợi các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh và nhiệm vụ chính trị Nhà nước giao cho các đơn vị thuộc Đảng bộ khối. Nhìn chung, trên mọi lĩnh vực công tác, Đảng bộ khối đã duy trì được phong trào và nề nếp hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng như trước khi thành lập. Công tác tổ chức nhanh chóng được ổn định, công tác xây dựng Đảng được duy trì, có nhiều bước phát triển mới. Sau đây là những đánh giá trên từng lĩnh vực cụ thể:

I. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ

Về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh:

Các đơn vị sản xuất thuộc Đảng uỷ khối chủ yếu là điều tra cơ bản, dịch vụ phục vụ quản lý Nhà nước của Bộ và các địa phương, hoạt động trên các lĩnh vực: Dịch vụ phục vụ quản lý tài nguyên đất, địa chất - khoáng sản và đo đạc bản đồ. Đảng bộ cơ sở của các đơn vị sản xuất đã lãnh đạo đơn vị hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 do Đại hội CNVC đầu năm đề ra. Lãnh đạo thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ 3 quý I, II, III của năm 2005. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất lượng các số liệu điều tra cơ bản về địa chất - khoáng sản và đo đạc bản đồ theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương. Các đơn vị đã chủ động mở rộng lĩnh vực sản xuất, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số liệu, tư liệu điều tra cơ bản phục vụ quản lý Nhà nước và quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho CBCNV-người lao động. Doanh thu của doanh nghiệp năm 2004 tăng 29% so với năm 2003, các đơn vị sự nghiệp có thu tăng 5 - 10%. Chi nhánh Công ty Tư vấn và Phát triển công nghệ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh, hoàn thành có chất lương các nhiệm vụ tư vấn trong lĩnh vực: chuyển giao công nghệ đo đạc bản đồ và dịch vụ phục vụ quản lý đất đai.

Lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2004 cao hơn năm 2003, nộp Ngân sách Nhà nước đầy đủ, kịp thời và vượt kế hoạch đề ra đầu năm.

Về hoạt động sự nghiệp và dịch vụ công:

Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam bộ đã thực hiện đảm bảo chất lượng và khối lượng điều tra cơ bản các yếu tố khí tượng, thuỷ văn, môi trường nước và không khí; quan trắc, đo đạc thu thập đầy đủ số liệu trong các hạng mục được giao; ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hoàn thiện công tác kiểm soát, chỉnh lý, chỉnh biên tài liệu khí tượng thuỷ văn; nâng cao chất lượng điều tra cơ bản và dự báo khí tượng thuỷ văn; khai thác có hiệu quả hệ thống thiết bị công nghệ được Nhà nước đầu tư; hiện đại hóa công nghệ dự báo, cải tiến nội dung phát tin dự báo trên đài truyền hình. Công tác thông tin liên tục được cải tiến, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi điều kiện thời tiết.

Về công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học:

Trường Cán bộ Khí tượng Thuỷ văn  TP. Hồ Chí Minh và Trường Trung học Địa chính Trung ương 3 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đào tạo năm học 2004 - 2005. Đã từng bước đầu tư, hiện đại hóa phương tiện giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Mở rộng và đa dạng hoá lĩnh vực và hình thức đào tạo. Bổ sung, hoàn thiện nâng cao chất lượng giáo trình. Chú trọng thực hiện tốt cả 2 nhiệm vụ đào tạo kỹ thuật và giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách cho học viên.

Các Phân viện Nghiên cứu Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường miền Nam, Phân viện Nghiên cứu Địa chất - Khoáng  sản và Phân viện Nghiên cứu Địa chính đã có bước nâng cao chất lượng trong công tác nghiên cứu ứng dụng; kết hợp giữa công tác nghiên cứu khoa học và sản xuất thử nghiệm, gắn các đề tài nghiên cứu với sản xuất và dịch vụ. Đã hoàn thành 14 đề tài cấp Bộ, 30 đề tài cấp cơ sở; đang thực hiện 11 đề tài cấp Bộ và hàng chục đề tài cấp cơ sở. Nhiều lĩnh vực công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào sản xuất, dịch vụ, quản lý và giảng dạy trong các lĩnh vực địa chất khoáng sản, địa chất thuỷ văn, đo đạc quan trắc, dự báo khí tượng thuỷ văn, đo đạc bản đồ và kỹ thuật môi trường.

Về lĩnh vực quản lý Nhà nước:

Các Chi cục Khoáng sản, Chi cục Bảo vệ môi trường và Chi cục Đo đạc Bản đồ đã từng bước ổn định tổ chức, nhân sự và thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực được giao theo chức năng nhiệm vụ của từng tổ chức.

Đạt được các kết quả trên là do các cấp ủy và thủ trưởng các đơn vị có phương pháp lãnh đạo sâu sát; đổi mới phong cách làm việc trên cơ sở tăng cường các biện pháp hướng dẫn; giám sát kiểm tra công tác cơ sở ở đơn vị. 

Các đơn vị đã chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới vào sản xuất, công tác và quản lý. Động viên được đội ngũ CBCNV-NLĐ hăng hái, sáng tạo trong lao động sản xuất và cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

Ngay sau khi công bố quyết định thành lập, chính thức đi vào hoạt động, Đảng ủy lâm thời đã tìm hiểu và nắm bắt nhiệm vụ chính trị của từng tổ chức đảng, trên cơ sở đó lãnh đạo các đơn vị bám sát kế hoạch theo sự chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường để hoạt động nhịp nhàng, vừa đảm bảo hoàn thành các chương trình, dự án Bộ giao, vừa đảm bảo hoàn thành kế hoạch dịch vụ, kinh doanh của đơn vị. Sự chỉ đạo của Đảng ủy khối đã bước đầu tạo ra sự gắn kết giữa các đơn vị. Một số đơn vị đã liên kết xây dựng đề án chung để trình Bộ cho thực hiện. Đây là một sự khởi đầu tốt, Đảng bộ cần nghiên cứu xây dựng thành một chủ trương chung trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong nhiệm kỳ sắp tới. Như vậy những thay đổi về tổ chức Đảng đã không làm ảnh hưởng tới các hoạt động chuyên môn bình thường của các đơn vị. Hơn nữa các đơn vị nhận được sự chỉ đạo của Đảng ủy khối trong thực hiện nhiệm vụ chính trị sâu sát hơn, gắn kết chặt chẽ hơn với các hoạt động của Bộ.

II. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG, ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC, GIỮ VỮNG CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN VÀ TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG.

1. Công tác tổ chức cán bộ

Ổn định và kiện toàn tổ chức là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ban chấp hành Đảng bộ khối lâm thời. Đảng ủy lâm thời đã tiến hành nhận bàn giao các tổ chức Đảng từ Đảng ủy khối Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp và Bộ Giáo dục Đào tạo nhanh, gọn, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định và Điều lệ Đảng; ra Quyết định thành lập Chi bộ Văn phòng Đảng ủy khối. Sau khi Đảng bộ khối đã đi vào hoạt động ổn định, Ban thường vụ đã tiến hành làm việc với các cơ quan hữu quan để tiếp nhận đảng viên và tổ chức cơ sở Đảng thuộc các đơn vị khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Tỉnh Đồng Nai. Đến nay đã hoàn thành thủ tục tiếp nhận 4 tổ chức cơ sở đảng với 48 đảng viên. Như vậy từ 8 tổ chức cơ sở Đảng trong ngày đầu thành lập, đến nay Đảng bộ khối đã kiện toàn 12 tổ chức cơ sở Đảng, trong đó có 4 Đảng bộ cơ sở được tổ chức thành 77 chi bộ, đảng bộ bộ phận. 

Với nhận thức “Cán bộ là gốc của mọi thành công”, trong nhiệm kỳ qua, các đơn vị thuộc khối đã đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và nhận xét đánh giá cán bộ. Quy trình bổ nhiệm cán bộ được thực hiện theo đúng quy định. Từ khi Đảng bộ khối được thành lập, công tác này càng được tổ chức thực hiện chặt chẽ. Trong vòng một năm qua, các đơn vị đã bổ nhiệm 12 cán bộ thuộc diện Đảng ủy khối quản lý; nhận xét 02 cán bộ diện quy hoạch để Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm. Các đồng chí mới được bổ nhiệm đều phát huy năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ mới được giao.

Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức được quan tâm đúng mức nhằm đáp ứng yêu cầu công tác ngày càng cao. Các đơn vị đã vận dụng đa dạng các hình thức đào tạo, có sự liên kết chặt chẽ với các trường, vì vậy số lượng cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo lại, đào tạo nâng cao về trình độ chuyên môn được nâng cao đáng kể. Chỉ tính riêng trong 1 năm qua các đơn vị đã cử đi đào tạo cao học, tiến sỹ được 26 đồng chí, cử nhân được 14 đồng chí.

Công tác quy hoạch cán bộ được Đảng ủy khối và các cấp ủy cơ sở  quan tâm. Trên cơ sở nhận bàn giao, Đảng ủy khối đã đề ra kế hoạch rà soát bổ sung, đảm bảo số cán bộ diện quy hoạch trước mắt và lâu dài.

Tuy nhiên, trong công tác tổ chức cán bộ còn những tồn tại cần được khắc phục như công tác đào tạo lại, tuy có cố gắng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao trình độ cho cán bộ đảng viên trước những đòi hỏi ngày càng cao của quá trình đẩy mạnh hiện đại hoá và tự động hoá của ngành tài nguyên và môi trường.

2. Công tác chính trị tư tưởng

Sau khi tiếp nhận bàn giao các tổ chức cơ sở Đảng, nắm bắt tình hình tư tưởng cán bộ đảng viên, Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ khối đã xây dựng chương trình công tác giáo dục chính trị tư tưởng của Đảng bộ trong nhiệm kỳ lâm thời với nội dung tập trung tuyên truyền giáo dục ý nghĩa lịch sử những ngày lễ lớn trong năm 2005, tổ chức học tập đầy đủ, kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và Thành ủy, giáo dục cán bộ, đảng viên và quần chúng nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt quan điểm của Đảng về đẩy nhanh quá trình mở cửa, hội nhập, gia nhập WTO, chuyển thực sự nền kinh tế sang hoạt động theo nguyên tắc thị trường định hướng XHCN.

Thực hiện chương trình công tác giáo dục chính trị, trong năm qua, Đảng ủy đã tổ chức cho cán bộ, đảng viên và công nhân viên chức học tập quán triệt Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương 9, 10 (khóa IX), nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 23-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, nghiên cứu quán triệt và tham gia ý kiến xây dựng dự thảo báo cáo chính trị đại hội Đảng các cấp. Thường xuyên tổ chức sinh hoạt thời sự, báo cáo chuyên đề, tổ chức kỷ niệm những ngày lễ lớn nhằm ôn lại truyền thống hào hùng của dân tộc, của Đảng. Chỉ đạo các Chi - Đảng bộ nghiên cứu quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tài Nguyên và Môi trường, các văn bản quy phạm pháp luật và chế độ chính sách về các lĩnh vực tài nguyên, môi trường. Trong đó đặc biệt quan tâm nghiên cứu và tuyên truyền Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị quyết của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Công tác bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên được quan tâm đúng mức nhằm đáp ứng yêu cầu công tác ngày càng cao. Các đơn vị đã vận dụng đa dạng các hình thức tổ chức lớp học, vì vậy số lượng cán bộ, đảng viên được bồi dưỡng lý luận chính trị được nâng cao đáng kể. Chỉ tính riêng trong năm qua các đơn vị đã cử đi học lý luận chính trị cao cấp 15 đồng chí, trung cấp 26 đồng chí và sơ cấp 27 đồng chí. Ngoài ra phối hợp với các đơn vị Đảng bộ khối Bộ Công nghiệp, Đảng bộ khối Bộ NN-PTNT, và các trung tâm giáo dục chính trị thường xuyên của quận, huyện và tự tổ chức lớp đã bồi dưỡng nhận thức về đảng cho 108 cảm tình đảng và 31 đồng chí đảng viên mới kết nạp.

Với những cố gắng hoạt động của Đảng ủy khối và các tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc, tình hình tư tưởng cán bộ, đảng viên và công nhân viên chức trong khối nói chung ổn định, nhận thức về công cuộc đổi mới của đất nước, về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hịên mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh tiếp tục được nâng lên, củng cố thêm niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Cán bộ công nhân viên chức cập nhập kịp thời các chế độ, chính sách mới của Nhà nước và trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

3. Công tác củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng

Tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Đảng bộ khối tuy không nhiều nhưng đa dạng về quy mô và hình thức tổ chức. Có Đảng bộ cơ sở hoạt động phân tán trên địa bàn nhiều tỉnh, có chi bộ sinh hoạt ghép nhiều đơn vị. Để phù hợp với điều kiện sản xuất và cơ cấu tổ chức của chính quyền, những Đảng bộ có quy mô lớn đã thành lập các Đảng bộ bộ phận và các chi bộ trực thuộc. Để duy trì nề nếp, giữ vững nguyên tắc sinh hoạt đảng, đồng thời tạo sự thống nhất trong Đảng bộ khối, sau khi ổn định tổ chức, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Ban Chấp hành, của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khối và của các Ban đảng, chỉ đạo các tổ chức cơ sở Đảng xây dựng lại Quy chế làm việc cho phù hợp và thống nhất trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc được Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định tại các Quy định 49, 51, 54. Để tổ chức thực hiện các chủ trương lớn của Đảng như thực hiện chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã ra quyết định thành lập các Ban chỉ đạo hoặc Tổ công tác của Đảng ủy khối và chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc thành lập các tổ công tác ở các tổ chức cơ sở Đảng. Mặt khác, để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong điều kiện các đơn vị đóng phân tán và thường xuyên dã ngoại, Đảng ủy khối đã xây dựng và tổ chức cho các chi bộ tọa đàm chuyên đề “Nâng cao chất lượng sinh hoạt ở Chi bộ Đảng”.

Nhờ nhanh chóng kiện toàn về mặt tổ chức nên hoạt động của các tổ chức đảng không bị xáo trộn, mọi hoạt động diễn ra bình thường và tiếp tục phát triển. Chất lượng sinh hoạt bước đầu được cải thiện. Kết quả phân tích chất lượng tổ chức cơ sở đảng năm 2004, ngoài một cơ sở đảng mới thành lập chưa đủ thời gian để đánh giá phân tích theo quy định,  còn lại 7 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc đều đạt trong sạch vững mạnh. Công tác phát thẻ, đổi thẻ đảng viên theo Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư và Hướng dẫn số 25-HD/TCTW của Ban Tổ chức Trung ương được thực hiện đúng nguyên tắc. Qua 5 đợt, đã hoàn thành đổi thẻ và cấp thẻ cho 715 đảng viên.

Công tác chuẩn bị đại hội đảng các cấp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ trong 9 tháng đầu năm 2005. Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã cụ thể hóa Kế hoạch 41 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 46-CT/TW của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng bằng Kế hoạch số 37-KH/ĐUK và Kế hoạch số 95-KH/ĐUK chỉ đạo các đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc tổ chức đại hội và chuẩn bị đại hội Đảng bộ khối. Do có sự chỉ đạo và kiểm tra sát sao của Đảng ủy khối, các chi bộ, đảng bộ cơ sở đã tổ chức đại hội hai cấp chặt chẽ, đúng nguyên tắc của Đảng. Nghị quyết đại hội các cấp đạt chất lượng cao, cơ cấu cấp ủy và đoàn Đại biểu đi dự Đại hội Đảng bộ khối đạt yêu cầu.

4. Công tác đảng viên

Công tác quản lý, kiểm tra đảng viên được các tổ chức đảng cơ sở thực hiện nghiêm túc theo đúng Điều lệ Đảng. Đảng viên trong Đảng bộ khối giữ vững truyền thống thường xuyên học tập trau dồi, nâng cao năng lực chính trị trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thường xuyên rèn luyện tu dưỡng để giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị. Đảng viên luôn thể hiện vai trò đầu tàu gương mẫu trong lao động, sản xuất và công tác, không ngừng tự học hỏi, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả phân tích chất lượng đảng viên cuối năm 2004 có 159/718 đồng chí đạt A1, chiếm tỷ lệ 22,14%; 510 đồng chí đạt A2, chiếm tỷ lệ 71,03%; 47 đồng chí đạt B1, chiếm tỷ lệ 6,54%; có 02 đồng chí đạt B2, chiếm tỷ lệ 0,17%; không có đảng viên vi phạm tư cách.

5. Công tác phát triển Đảng

Công tác phát triển đảng viên mới là nhiệm vụ quan trọng của công tác xây dựng Đảng. Đối với tổ chức Đảng mới được thành lập thì công tác này càng phải được quan tâm. Sau khi ổn định tổ chức, Đảng ủy khối đã tiến hành rà soát lại công tác phát triển Đảng của các tổ chức cơ sở đảng, trên cơ sở đó xây dựng chương trình công tác phát triển Đảng viên mới trong năm 2005. Để rút ngắn thời gian làm thủ tục, tránh tình trạng phải làm lại hồ sơ kết nạp Đảng, Ban tổ chức Đảng ủy khối đã hướng dẫn các đơn vị thực hiện thống nhất nội dung và quy trình xét duyệt hồ sơ kết nạp Đảng. Vì vậy chất lượng hồ sơ kết nạp đảng ngày càng được hoàn chỉnh, thời gian xét duyệt hồ sơ được rút ngắn. Thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư trung ương Đảng về phát triển lớp Đảng viên Hồ Chí Minh nhân kỷ niệm 115 năm ngày sinh của Bác, Đảng ủy khối đã ra nghị quyết về phát triển lớp đảng viên Hồ Chí Minh trong Đảng bộ, thực hiện trong 2 năm 2005-2006. Các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc đã nhiệt liệt đón nhận Nghị quyết và xây dựng chương trình hành động với mục tiêu toàn Đảng bộ khối phát triển được 150 đảng viên mới trong đợt này.

Với những nỗ lực của các cấp ủy cơ sở và sự tập trung chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy khối, trong thời gian 1 năm (từ tháng 10/2004 đến tháng 9/2005) Đảng bộ khối đã kết nạp được 45 đảng viên mới.

6. Công tác kiểm tra đảng

Công tác kiểm tra là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp ủy Đảng, vì vậy Ban Chấp hành Đảng bộ lâm thời đã sớm kiện toàn Ủy ban kiểm tra Đảng ủy khối và chỉ đạo xây dựng chương trình kiểm tra trên cơ sở những nội dung công tác kiểm tra, đã nhận bàn giao từ các Đảng ủy khối cơ sở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục chỉ đạo UBKT và Tổ kiểm tra của tổ chức đảng cơ sở duy trì các hoạt động kiểm tra theo Điều lệ Đảng quy định và kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được xây dựng.

Ủy ban Kiểm tra của 04 Đảng bộ và Tổ kiểm tra của các Chi bộ cơ sở trực thuộc Đảng ủy khối hoạt động có nề nếp. Từ đầu nhiệm kỳ đã xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra đảng viên có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra việc thực hiện Quy định 428-QĐ/TU, Quy định 19-QĐ/TW theo đúng yêu cầu và thực hiện nghiêm túc.

Do mới thành lập, đang trong thời kỳ ổn định tổ chức, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khối chưa có điều kiện tổ chức kiểm tra định kỳ các tổ chức đảng cơ sở, nhưng để kịp thời nắm bắt hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng và Đảng viên, UBKT Đảng ủy khối tham gia cùng với UBKT, Tổ kiểm tra cơ sở trực thuộc tiến hành kiểm tra 7 Chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở và 28 đồng chí đảng viên về việc chấp hành Điều lệ Đảng và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên và các Quy định 29-QĐ/TW, 428-QĐ/TU.

Kết quả kiểm tra cho thấy hầu hết các chi bộ thực hiện tốt các quy định về sinh hoạt, thu nộp đảng phí và quản lý đảng viên; hầu hết đảng viên không vi phạm các điều cấm; hoàn thành tốt nhiệm vụ đảng viên. Qua kiểm tra phát hiện 1 đồng chí mất thẻ đảng khi chuyển chỗ ở đã được Chi bộ tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm. Đoàn kiểm tra cũng yêu cầu các chi bộ sinh hoạt chưa đúng quy định, nội dung sinh hoạt sơ sài, không ghi biên bản đầy đủ phải khắc phục ngay trong tháng tiếp theo.

Công tác giải quyết đơn thư khiếu tố cũng được các Ủy ban kiểm tra và các cấp ủy quan tâm giải quyết. Tuy nhiên trong năm vừa qua trong Đảng bộ chỉ có một đơn nặc danh tố cáo một chi bộ kết nạp đảng viên không đúng thủ tục. Ủy ban kiểm tra cơ sở đã tiến hành kiểm tra và thấy rằng nội dung phản ánh trong đơn là không đúng sự thật.

Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, UBKT Đảng ủy khối lâm thời đã tham mưu cho Ban Thường vụ xây dựng 02 chuyên đề: “Kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm” và “Tăng cường đoàn kết nội bộ” để tọa đàm, sinh hoạt ở các cơ sở đảng, góp phần ngăn ngừa sai phạm của tổ chức đảng và đảng viên.

Ủy ban Kiểm tra các cấp cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ tham gia đánh giá phân loại cơ sở đảng và đảng viên năm 2004, thực hiện công tác kiểm tra phục vụ Đại hội đảng các cấp, kiện toàn Ủy ban Kiểm tra, Tổ kiểm tra sau đại hội.

7. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2)

Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã thành lập Tổ Bảo vệ chính trị nội bộ, Ban Chỉ đạo Trung ương 6 (lần 2), chỉ đạo các cơ sở đảng trực thuộc thành lập Tổ Bảo vệ chính trị nội bộ, Ban Chỉ đạo Trung ương 6 (lần 2) ở cơ sở. Đến nay các cấp ủy cơ sở làm tốt công tác xây dựng quy chế làm việc và chương trình hành động tổ chức thực hiện Quy định 75-QĐ/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị 39-CT/TW của Trung ương. Trong Thời gian qua đã đề xuất kết luận 28 hồ sơ cán bộ chủ chốt, kết luận 17 hồ sơ kết nạp đảng, rà soát đảng viên để phục vụ, cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ mới. Đảng ủy khối và cấp ủy cơ sở tổ chức thực hiện nghiêm túc công văn số 32-CV/BCĐ TW 6 (2), công văn 588-CV/TU của Thành ủy, từng cấp ủy đã xây dựng chương trình hành động ngăn ngừa tiêu cực, chống tham nhũng.

III- HOÀN THÀNH VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÁC ĐOÀN THỂ QUẦN CHÚNG TRỰC THUỘC ĐẢNG BỘ KHỐI

1.  Tổ chức Công đoàn

Công đoàn cơ sở các đơn vị trong khối là những tổ chức công đoàn mạnh. Trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, tổ chức công đoàn của các đơn vị đã phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo chính quyền phát động nhiều phong trào thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng quy chế, nội quy cơ quan, xây dựng kế hoạnh thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm và tổ chức ký giao ước giữa tổ chức công đoàn với thủ trưởng đơn vị tại Đại hội CNVC. Tổ chức công đoàn quản lý quỹ phúc lợi, tham gia quản lý quỹ khen thưởng, giám sát việc chấp hành luật lao động, triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở đơn vị, chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của người lao động. Kết quả phân loại hàng năm, hầu hết các công đoàn cơ sở được xếp loại vững mạnh và vững mạnh tiêu biểu, không có công đoàn cơ sở yếu kém.

Khi thành lập Đảng bộ khối, các công đoàn cơ sở trong khối đang trực thuộc nhiều công đoàn cấp trên khác nhau. Tình trạng này nếu kéo dài sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức những phong trào công nhân viên chức chung trong khối, làm ảnh hưởng tới kết quả công tác giáo  dục chính trị, tư tưởng, vận động quần chúng thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Vì vậy, sau khi ổn định tổ chức, nắm vững tình hình quần chúng, cán bộ, công nhân viên chức và hiện trạng tổ chức công đoàn của các đơn vị, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã xin ý kiến chỉ đạo Ban cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường và được Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định thành lập Công đoàn khối cơ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở 5 công đoàn cơ sở đang trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố. Sau khi có quyết định thành lập, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã chỉ đạo BCH Công đoàn khối lâm thời nhanh chóng ổn định tổ chức, nhận bàn giao các công đoàn cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và chuẩn bị thủ tục để tiếp nhận các tổ chức công đoàn từ các nơi khác. Đồng thời tích cực chuẩn bị để tổ chức Đại hội công đoàn khối lần thứ nhất.

2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Lực lượng Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong khối rất hùng hậu với 1.900 đoàn viên đang sinh hoạt tại 8 tổ chức Đoàn cơ sở bao gồm 42 Chi đoàn trực thuộc. Nhận thức được vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác vận động quần chúng của Đảng nên ngay sau khi Đảng ủy lâm thời đi vào hoạt động đã nhanh chóng hoàn tất hồ sơ thành lập đoàn khối. Chủ trương của Đảng ủy khối được Ban Tổ chức Thành ủy và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh ủng hộ. Vì vậy chỉ sau một thời gian ngắn, Đoàn khối cơ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được thành lập và đi vào hoạt động. BCH Đoàn khối lâm thời đã có nhiều cố gắng ổn định tổ chức, nhanh chóng tiếp nhận các cơ sở đoàn về Đoàn khối, duy trì các hoạt động bình thường của các Đoàn cơ sở như tham gia chiến dịch mùa hè xanh, tổ chức ngày lễ quốc tế thiếu nhi 1/6, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng . . . Bước đầu đã tạo nên sự thống nhất đồng bộ của phong trào Đoàn trong khối, phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống đoàn. Lực lượng đoàn viên thanh niên luôn thể hiện tính xung kích tham gia cải tiến kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ở đơn vị, góp phần giúp đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên sự gắn bó giữa Đoàn khối với cơ sở đoàn còn nhiều hạn chế, nhất là đề ra chương trình hành động chưa phù hợp với từng loại hình hoạt động của cơ sở đoàn. Đây là điểm yếu đang được BCH đoàn khối lâm thời khắc phục sửa chữa trong quá trình chuẩn bị Đại hội Đoàn khối lần thứ I sẽ diễn ra vào cuối năm 2005.

IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT ƯU, KHUYẾT ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Ưu điểm

a.Các đơn vị trong Đảng bộ khối đã hoàn thành vượt mức và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của đơn vị mình trong năm 2004 và 9 tháng đầu năm 2005. Sản xuất, kinh doanh phát triển cả về lĩnh vực hoạt động và doanh số, các nhiệm vụ đều tra cơ bản và dịch vụ công, công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học đều hoàn thành có chất lượng và vượt khối lượng được giao. Công tác quản lý Nhà nước được chú ý, tăng cường và hướng về cơ sở. Từng bước cải tiến lề lối, tác phong làm việc và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ công và quản lý Nhà nước.

b.Công tác xây dựng Đảng được đặc biệt quan tâm. Tuy Đảng bộ khối mới thành lập 1 năm, nhưng đã khẩn trương ổn định tổ chức. Hoạt động của Đảng bộ khối đã đi vào nề nếp. Có những chuyển biến tích cực trong công tác phát triển Đảng, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và cấp uỷ các cấp. Đảng uỷ khối trở thành hạt nhân lãnh đạo toàn Đảng bộ, các cấp uỷ Đảng cơ sở thực sự là hạt nhân đoàn kết, thể hiện được sự lãnh đạo toàn diện của tổ chức cơ sở Đảng tại các đơn vị. Hầu hết Đảng viên trong Đảng bộ giữ vững được phẩm chất chính trị trong sáng, gương mẫu trong lao động, sản xuất và quản lý.

c.Sớm ổn định các tổ chức chính trị của Đảng bộ: Công đoàn khối và Đoàn TNCS khối. Đảng uỷ khối và các Chi - Đảng bộ trực thuộc đã làm tốt công tác vận động quần chúng; thực hiện sâu rộng quy chế dân chủ cơ sở ở các đơn vị. Các Công đoàn và Đoàn thanh niên cơ sở đều hoạt động có hiệu quả, theo chức năng nhiệm vụ quy định trong Điều lệ của tổ chức mình.

Duy trì và đẩy mạnh phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao, xây dựng công sở văn minh sạch đẹp, làm tốt công tác tương thân, tương trợ, công tác từ thiện, xã hội, góp phần tô đẹp bản sắc văn hóa của con người Việt Nam.

2. Khuyết điểm, tồn tại

Các đơn vị sự nghiệp do nguồn kinh phí ngân sách hạn chế, lại không được chủ động về tài chính nên việc đổi mới thiết bị công nghệ chưa tương xứng với quá trình đẩy mạnh hiện đại hóa và tự động hoá trong sản xuất và quản lý. Vì vậy, tốc độ phát triển sản xuất chưa cao, thu nhập của người lao động còn thấp.

Một số ít Chi, Đảng bộ chưa chú trọng đúng mức công tác xây dựng Đảng ở các lĩnh vực: Phát triển Đảng, nâng cao chất lượng sinh hoạt ở các Chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên chưa có biện pháp, phương pháp linh hoạt, hữu hiệu đối với các tổ chức Đảng thường xuyên phải công tác ở thực địa xa trụ sở đơn vị.

Đội ngũ cán bộ chủ chốt cần phải thường xuyên tự nghiên cứu, học tập, cập nhật, nâng cao trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển.

3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm

Đạt được những kết quả trên là do trong nhiệm kỳ lâm thời của Đảng ủy khối đã được Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm, giúp đỡ; được Thường trực Thành ủy và các Ban Đảng Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện để Đảng bộ hoạt động. Ban Chấp hành Đảng bộ lâm thới, Ban Thường vụ đoàn kết, thống nhất, có trách nhiệm cao, phát huy được sự năng động, sáng tạo của các Ban Đảng, các cấp ủy cơ sở và được toàn thể cán bộ đảng viên CNVC-LĐ trong khối tin tưởng, ủng hộ, cùng nỗ lực thực hiện.

Từ thực tiễn công tác lãnh đạo của Đảng bộ khối trong thời gian qua, Ban Chấp hành Đảng bộ khối rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu sau:

Đảng uỷ khối và cấp uỷ các cấp phải thực sự là hạt nhân đoàn kết, thống nhất; cấp uỷ viên và cán bộ chủ chốt phải thực sự gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác, phải trở thành tấm gương để Đảng viên và quần chúng noi theo.

Phải biết phát huy nội lực, cấp uỷ Đảng lãnh đạo và động viên cán bộ, đảng viên, công chức, người lao động trong đơn vị hăng hái, sáng tạo trong lao động, sản xuất và quản lý. Chú trọng đặc biệt đến công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ để có đủ điều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật của thế giới vào sản xuất, giảng dạy, nghiên cứu, dịch vụ và quản lý.

Thực hiện sâu rộng quy chế dân chủ ở cơ sở tại các đơn vị. Đảng lãnh đạo, chính quyền tạo mọi điều kiện để các tổ chức chính trị xã hội, Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên cơ sở hoạt động có hiệu quả. 

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ

CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG BỘ KHỐI NHIỆM KỲ I (2005 - 2010)

 

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Năm năm tới, tình hình thế giới nói chung và  khu vực Đông nam Á nói riêng tiếp tục diễn biến phức tạp, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục được gia tăng, đồng thời cạnh tranh kinh tế - thương mại cũng sẽ gay gắt; hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn trên thế giới, tuy nhiên xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang và các xung đột khác vẫn còn thách thức loài người. Tình hình này vừa tạo ra những thuận lợi, cơ hội mới cho nước ta vừa làm nảy sinh những khó khăn và thách thức mới.

Những thành tựu đạt được qua 20 năm đổi mới đã nâng vị thế nước ta lên một bước trên trường quốc tê, việc nước ta chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành thực hiện hiện đại hóa, tự động hóa. Mặt khác, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường được ban hành đã đi vào cuộc sống, sự đầu tư trong những năm vừa qua bắt đầu phát huy tác dụng, cùng với những tiến bộ khoa học, công nghệ mới đang áp dụng đã nâng cao năng lực, tạo đà cho các đơn vị thuộc Đảng bộ khối đẩy nhanh sự phát triển. Tổ chức của Đảng bộ khối đã được kiện toàn, đồng bộ lại có sự chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh và Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ sở thuận lợi để Đảng bộ vươn lên hoàn thành nhiệm vụ với yêu cầu ngày càng cao hơn.

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, trong 5 năm tới Đảng bộ khối cũng phải đương đầu với những thử thách khó khăn. Trước hết, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức ở một số đơn vị chủ yếu là tiền lương, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, sức thu hút cán bộ có năng lực không cao, tạo lên sự hẫng hụt về cán bộ chuyên môn đầu đàn, gây khó khăn cho quá trình đẩy nhanh hiện đại hóa và tự động hóa. Mặt khác các cơ sở đảng và cơ quan, đơn vị thuộc Đảng bộ trú đóng phân tán khắp đất nước gây khó khăn rất lớn trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị cũng như triển khai học tập Nghị quyết, sinh hoạt thời sự và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Tình hình tổ chức của một số đơn vị chưa ổn định cũng tác động nhất định tới tư tưởng của cán bộ, công nhân, viên chức. 

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Xuất phát từ dự báo tình hình thuận lợi, khó khăn nêu trên, căn cứ vào tinh thần các dự thảo văn kiện trình Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VIII, Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của Đảng, dự thảo kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ công tác 5 năm (2006 - 2010) của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Đảng bộ khối cơ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu trong nhiệm kỳ thứ I (2006 - 2010) là: Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và các đoàn thể quần chúng; cải tiến lề lối làm việc, hướng về cơ sở, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng; chăm lo công tác phát triển Đảng, xây dựng Đảng bộ khối trong sạch vững mạnh toàn diện. Thực hiện có chất lượng chương trình hiện đại hóa, tự động hóa trên mọi lĩnh vực hoạt động của Đảng bộ; tăng cường công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường; nâng cao chất lượng các sản phẩm điều tra cơ bản về đo đạc bản đồ, địa chất khoáng sản, khí tượng thủy văn và môi trường ngang bằng mức tiên tiến của thế giới và khu vực; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, phục vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý đất đai, bảo vệ môi trường; khai thác khoáng sản, phòng chống thiên tai bão, lũ nói chung, đặc biệt quan tâm gắn kết với các họat động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; thực hiện có hiệu quả đường lối, chuơng trình cải cách giáo dục; chăm lo đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên sâu đáp ứng yêu cầu của Ngành Tài nguyên và Môi trường cả về chất lượng và số lượng.

III. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN TỐT NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ

Năm năm tới, cùng với cả nước, toàn ngành Tài nguyên và Môi trường phải tập trung triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, là thời kỳ ngành Tài nguyên và Môi trường có những cơ hội, thuận lợi, nhưng khó khăn thách thức cũng rất lớn, đặc biệt là trong điều kiện mở rộng kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, toàn Ngành phải có sự nỗ lực vượt bậc trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả; nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản của Ngành phục vụ tốt các nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; đưa công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vào nề nếp và ngày càng hiệu quả, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước. Mục tiêu chung của toàn Ngành trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 là : Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống một cách bền vững theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 của cả nước.

Bám sát phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển của nghành, Đảng bộ khối cơ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung lãnh đạo các đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao trong từng lĩnh vực như sau :

1. Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn

Các đơn vị hoạt động sự nghiệp kinh tế và doanh nghiệp tập trung tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn, các chương trình công tác, các công trình trọng điểm của Ngành về đo đạc bản đồ, quản lý đất đai; đánh giá tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước mặt, nước ngầm, cung ứng các dịch vụ về khí tượng thủy văn, dịch vụ các sản phẩm về bản đồ và hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu nền địa hình; địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, dịch vụ quản lý tài nguyên và môi trường. Trong 5 năm tới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với Ngành, một mặt các đơn vị khai thác triệt để các thiết bị, các công nghệ hiện đại đã được trang bị, mặt khác tranh thủ mọi nguồn vốn đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa, tự động hóa vươn lên đạt trình độ ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực, đảm bảo hoàn thành các công trình có yêu cầu cao về kỹ thuật công nghệ, nâng chất lượng của mọi sản phẩm dịch vụ cũng như chất lượng các bản tin dự báo khí tượng thủy văn lên ngang bằng các nước tiên tiến trong khu vực. Để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động phải giữ vững nhịp độ tăng trưởng; các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn, doanh thu hàng năm tăng ít nhất từ 10% trở lên; các đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao, đổi mới cơ chế tìm kiếm việc làm, đảm bảo hàng năm doanh thu từ hợp đồng dịch vụ tăng từ 5 đến 10%.

2. Lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng công nghệ

Ngoài 3 phân viện chuyên ngành, hầu hết các đơn vị trong khối đều có năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Các phân viện phải vươn lên giữ vai trò nòng cốt trong công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Ngành ở khu vực phía Nam. Một mặt phải hoàn thành tốt, đạt chất lượng xuất sắc các đề tài nghiên cứu cơ bản được phân công, tham gia nghiên cứu xác lập các luận cứ khoa học phục vụ xây dựng phương hướng, chiến lược, phát triển quản lý của Ngành, phục vụ điều tra, đánh giá, định hướng quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở các tỉnh phía Nam. Mặt khác mở rộng nghiên cứu ứng dụng vừa đáp ứng các nhu cầu của các ngành và các địa phương vừa tăng thu nhập cho những người làm công tác khoa học.

Các đơn vị sự nghiệp, các trường, các doanh nghiệp, các đơn vị quản lý nhà nước khai thác triệt để năng lực cán bộ và mọi thế mạnh mở rộng các nghiên cứu triển khai, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, với mục đích vừa nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản phẩm dịch vụ vừa đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa, tự động hóa.

3. Lĩnh vực giáo dục đào tạo

Các trường một mặt tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, phong trào xây dựng nếp sống văn hóa trong nhà trường “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, “Nhà trường văn hóa, nhà giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch”; phát triển thêm các loại hình, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ chính trị của Bộ giao, nhằm chuẩn bị thật tốt nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Ngành trong giai đoạn mới, trước hết là trên địa bàn các tỉnh phía Nam. Mặt khác, chuẩn bị sẳn sàng trên tất cả các mặt : Tư tưởng, tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất, trên cơ sở đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau, để khi Đề án hợp nhất giữa Trường Cán bộ Khí tượng Thủy văn Thành phố Hồ Chí Minh với Trường Trung học Địa chính Trung ương III thành Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh theo chủ trương của Chính phủ ban hành tháng 9 năm 2004 được phê duyệt, sẽ thực hiện nhanh gọn, sớm phát huy được thế mạnh của mô hình trường mới.

4. Lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước và thực hiện công tác văn phòng

Trong nhiệm kỳ tới các Chi cục và Cơ sở 2 Văn phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và làm công tác văn phòng tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chánh, hướng về địa phương và cơ sở, nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực được giao phụ trách trên cả 3 khâu : Tham gia xây dựng và ban hành thể chế, tuyên truyên, tổ chức thi hành pháp luật và kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật trên địa bàn được phân công; làm tốt công tác văn phòng, công tác tham mưu theo chức năng nhiệm vụ được giao. 

5. Tăng cường sự phối hợp hành động của các đơn vị trong Đảng bộ khối

Các đơn vị thuộc Đảng bộ khối tuy không nhiều nhưng hội đủ tất cả các lĩnh vực và loại hình hoạt động của Ngành Tài nguyên và Môi trường. Đảng bộ khối có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo, được đào tạo chính quy ở trong nước và nhiều nước trên thế giới. Các  đơn vị đều được đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến và đa dạng. Các lĩnh vực hoạt động của các đơn vị lại có nhiều liên quan, bổ sung cho nhau. Vì vậy, cần phải có sự hợp tác, phối hợp nhằm tận dụng hết khả năng, năng lực của cán bộ khoa học kỹ thuật và công năng, hiệu quả của hệ thống thiết bị, công nghệ đã và sẽ được đầu tư. Ngoài những nhiệm vụ đặc thù theo chuyên ngành sâu, các đơn vị sản xuất, sự nghiệp, các Trường, các Phân viện, các Chi cục trong Đảng bộ khối đều có đội ngũ cán bộ chuyên gia kỹ thuật và thiết bị về lĩnh vực môi trường, công tác điều tra cơ bản, quy hoạch, ngăn người ô nhiễm và bảo vệ môi trường hiện nay là nhiệm vụ cấp bách của ngành. Nếu có sự phối hợp chung của các đơn vị trong khối, chúng ta sẽ giải quyết được khối lượng nhiệm vụ lớn về lĩnh vực môi trường.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban cán sự và lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong nhiệm kỳ 2006 - 2010, các đơn vị trong Đảng bộ khối sẽ cùng phối hợp thực hiện chương trình: Xây dựng và tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường TP. Hồ Chí Minh bằng nguồn kinh phí của Thành phố với những nội dung chủ yếu sau:

a. Về quản lý nhà đất:

Xây dựng hệ thống quản lý nhà, đất hiện đại trên cơ sở hiện đại hóa (tin học hóa) hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính, cập nhật chỉnh lý biến động, các dữ liệu về quy hoạch, xây dựng, cấp giấy chứng nhận cho đơn vị bất động sản.

b.Về địa chất khoáng sản:

Hệ thống, phân tích, đánh giá tài nguyên khoáng sản trên cơ sở dữ liệu để được điều tra, thăm dò, khảo sát, đề xuất phương án để tài nguyên khoáng sản được quy hoạch, khai thác, chế biến sử dụng hợp lý, có hiệu quả. Tích hợp số liệu điều tra, nghiên cứu để có đủ cơ sở khoa học dự báo, cảnh báo các nguy cơ của các tai biến địa chất và đề xuất các biện pháp phòng trách nhằm giảm thiệt hại về tính mạng và tài sản do chúng gây ra.

c. Về tài nguyên nước:

Kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước TP. Hồ Chí Minh; hiện đại hoá hệ thống điều tra, khảo sát, quan trắc tài nguyên nước; xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước; tích hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Thành phố.

Nghiên cứu, đề xuất biện pháp, giải pháp đảm bảo hài hòa giữa khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ phục hồi các nguồn nước  ngầm đang suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt; duy trì, phát triển bền vững tài nguyên nước, bảo vệ các hệ thống sinh thái dưới nước. Quan trắc, phân tích, đánh giá khối lượng và chất lượng nước sông Sài Gòn - Đồng Nai, các sông, kênh rạch trên địa bàn Thành phố; Lồng ghép chặt chẽ việc bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước với việc bảo vệ môi trường.

d. Về khí tượng thuỷ văn và môi trường:

Điều tra cơ bản về môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường. Hợp tác với các chuyên gia, cơ quan trong và ngoài nước để nghiên cứu, ứng dụng phát triển kỹ thuật công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý nước sạch.

Xây dựng dữ liệu khí tượng - thuỷ văn trên cơ sở sử dụng các công nghệ điều tra hiện đại. Dự báo thiên tai, ngăn ngừa có hiệu quả các tai biến thiên nhiên; hòa nhập dữ liệu trong quá trình hợp tác khu vực; nâng cao chất lượng dự báo môi trường không khí và nước; dự báo các tai biến thiên nhiên TP. Hồ Chí Minh và khu vực.

e. Về đo đạc bản đồ:

Trên cơ sở công nghệ hiện đại đảm bảo cung cấp cập nhật dữ liệu đúng, đầy đủ, kịp thời theo chuẩn quốc gia; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ là hạ tầng thông tin địa lý phục vụ quản lý Nhà nước, quy hoạch phát triển, quản lý tài nguyên và môi trường, đáp ứng nhu  cầu thông tin cho phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, phục vụ nhu cầu thông tin của cộng đồng.

IV. XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ KHỐI TRONG SẠCH VỮNG MẠNH:

Nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng đảng của Đảng bộ khối trong nhiệm kỳ I là tiếp tục ổn định tổ chức, nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể quần chúng, chăm lo phát triển đảng viên mới, từ đó nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, xây dựng Đảng bộ khối thực sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.

1. Về chính trị, tư tưởng

Mục tiêu của công tác giáo dục chính trị tư tưởng là bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, về Đảng quang vinh và dân tộc Việt nam anh hùng, về bản chất tốt đẹp, giá trị truyên thống của con người Việt Nam, văn hóa Việt Nam, về con đường xây dựng chủ nghiã xã hội ở nước ta. Củng cố nâng cao lập trường giai cấp công nhân, tính chiến đấu, ý thức bảo vệ Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên. Đấu tranh khắc phục những biểu hiện dao động về mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, mơ hồ về chính trị, mất cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch, tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng bộ ý thức trung thành với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta, đấu tranh không khoan nhượng với những âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, chống chủ nghĩa cơ hội, giáo điều.

Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của Đảng bộ trong nhiệm kỳ tới là bằng nhiều hình thức thích hợp, tổ chức cho cán bộ, đảng viên nghiên cứu quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VIII và các Nghị quyết khác của Ban chấp hành Trung ương. Qua học tập Nghị quyết, cán bộ đảng viên và quân chúng phải nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối phát triển kinh tế đất nước và công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn mới; phải quán triệt được những quan điểm đổi mới của Đảng, nhất là những quan điểm về đẩy mạnh phát triển kinh thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng theo hướng tác động vào quá trình tự giác của Đảng viên, các Cấp ủy chủ động nắm và giải quyết các vấn đề tư tưởng phát sinh ngay tại cơ sở.

Để nâng cao mặt bằng trình độ lý luận chính trị của Đảng bộ khối, cần có kế hoạch phù hợp tạo điều kiện để cán bộ chủ chốt từ cấp ủy cơ sở, Thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch Công đoàn cơ sở, Bí thư Đoàn thanh niên cơ sở được đi học lý luận chính trị trung, cao cấp.

2. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng

Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. Để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, trong nhiệm kỳ 2006 - 2010, Đảng ủy khối cần tập trung chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, lấy chuyển biến từ cơ sở làm mục tiêu và thước đo kết quả tổng hợp của công tác xây dựng Đảng. Trước hết tập trung kiện toàn, củng cố Chi bộ, Đảng bộ bộ phận trực thuộc các Đảng bộ cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp uỷ, Bí thư chi bộ; mở lớp bồi dưỡng cấp ủy viên, từng bước tiêu chuẩn hóa cấp ủy viên các cấp. Chỉ đạo tập trung phát triển đảng viên để thành lập chi bộ bộ phận trên các địa bàn và các bộ phận công tác độc lập của các đơn vị chưa có chi bộ Đảng.

Giữ vững nền nếp sinh hoạt của Cấp ủy, Chi bộ, Tổ Đảng. Nâng cao tính chiến đấu, tính giáo dục, đề cao tự phê bình và phê bình; giữ vững nguyên tắc  tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng bộ, chi bộ. Lồng ghép trong nội dung sinh hoạt Chi bộ, Đảng bộ, tổ chức tọa đàm các chuyên đề về công tác xây dựng đảng, công tác chuyên môn và hoạt động sản xuất của đơn vị. Nghị quyết của cấp ủy các cấp phải ngắn gọn, thiết thực, cụ thể, sát thực tế. Tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc theo hướng dân chủ hóa, sát quần chúng, kiểm tra sát sao việc thực hiện các nghị quyết của Đảng.

Thực hiện phân tích chất lượng cơ sở đảng sát đúng thực chất, phấn đấu hàng năm có trên 95% các Chi bộ bộ phận, Đảng bộ bộ phận đạt trong sạch vững mạnh, 100% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh, trong đó có nhiều Chi - Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu.

3. Công tác cán bộ và đảng viên

Nâng cao chất lượng đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Vì chất lượng đảng viên được nâng cao mới tạo cơ sở vững chắc để xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, từ đó mới nâng cao được chất lượng lãnh đạo của Đảng. Mọi biểu hiện coi nhẹ công tác đảng viên là nguồn gốc làm cho Đảng lỏng lẻo về tổ chức, giảm sút vai trò lãnh đạo của Đảng. Để nâng cao chất lượng Đảng viên, trong nhiệm kỳ tới, Đảng bộ khối tập trung thực hiện những nội dung sau :

- Duy trì tốt chế độ sinh hoạt Đảng, đổi mới nội dung sinh hoạt Đảng theo nội dung chuyên đề mà Đảng ủy khối đã xây dựng. Thông qua sinh hoạt Đảng giúp cho Đảng viên nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức trách nhiệm, đồng thời phát hiện những biểu hiện lệch lạc của đảng viên để kịp thời uốn nắn.

- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý đảng viên trên các mặt : Chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, ý thức trách nhiệm. Kiên quyết xử lý những đảng viên sai phạm.

- Giữ nề nếp phân tích chất lượng đảng viên hàng năm đúng quy trình đã được hướng dẫn. Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ có trên 99% đảng viên đủ tư cách, trong đó có trên 20% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được biểu dương. Đảng viên nghiêm túc chấp hành 19 điều đảng viên không được làm.

- Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên mới trên cơ sở phát hiện những nhân tố tích cực trong các phong trào lao động, sản xuất, học tập, công tác. Quan tâm phát triển Đảng trong lực lượng đoàn viên thanh niên, công nhân, trí thức trẻ và cán bộ nữ. Khắc phục các biểu hiện định kiến, hẹp hòi hay cầu toàn khi nhận xét đánh giá quần chúng cảm tình Đảng, phấn đấu trong nhiệm kỳ kết nạp ít nhất 350 đảng viên mới đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của điều lệ Đảng.

Công tác cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động của Đảng, do đó các cấp ủy Đảng cần tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chính trị, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có phẩm chất đạo đức và lối sống trong sáng, đáp ứng các yêu cầu của chương trình hiện đại hóa, tự động hóa trong những năm sắp tới. Tăng cường công tác quản lý, đánh giá cán bộ một cách khoa học và chính xác. Trên cơ sở đó kiên quyết đưa những người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi cương vị chủ chốt. Ngoài chế độ của Nhà nước, các đơn vị căn cứ vào điều kiện thực tế có chính sách thu hút cán bộ giỏi, trong dụng nhân tài. Đầu tư đúng mức và khuyến khích cán bộ học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.

4. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ

Các cấp ủy cơ sở đảng thường xuyên nắm, hiểu rõ lịch sử chính trị và các mối quan hệ hiện hành của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nòng cốt của các đoàn thể. Tiếp tục thực hiện quy định 75 của Bộ Chính trị và Chỉ thị 39 của Trung ương về công tác bảo vệ chính trị nội bộ và rà soát đảng viên để phục vụ cho công tác đại hội đảng, công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ và phát triển đảng viên mới.

5. Về công tác kiểm tra đảng

Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng. Trước hết chỉ đạo các tổ chức cơ sở Đảng duy trì thực hiện tốt nội dung kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên trong sinh hoạt thường kỳ của Tổ Đảng và Chi bộ. Mặt khác Ủy ban kiểm tra Đảng ủy khối xây dựng chương trình kiểm tra toàn diện các chi bộ trực thuộc trong toàn khóa và xây dựng quy chế kiểm tra Đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm ngay từ đầu nhiệm kỳ và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của Đảng, đảm bảo cho các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng được chấp hành triệt để, ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi vi phạm kỷ luật Đảng và pháp luật của Nhà nước, trong điều kiện kinh tế thị trường được phát triển toàn diện, tác động phức tạp tới diễn biến tư tưởng của quần chúng và Đảng viên, cần kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ có chất lượng, có điều kiện làm việc, vừa có đủ năng lực, trình độ, vừa công tâm chính trực trong quá trình kiểm tra, xử lý cho hệ thống kiểm tra các cấp của đảng bộ khối. Công tác kiểm tra phải được tiến hành công khai thống nhất trong Đảng, kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, từ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ đến kiểm tra đột xuất, từ kiểm tra toàn diện đến kiểm tra chuyên đề, sử dụng cả phương pháp kiểm tra trực tiếp và kiểm tra gián tiếp, phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra của Đảng với thanh tra, kiểm tra của chính quyền. Các cấp ủy Đảng cần làm tốt công tác giáo dục cho cán bộ, đảng viên nắm chắc nội dung cơ bản của luật tố cáo-khiếu nại, Pháp lệnh cán bộ công chức và 19 điều đảng viên không được làm. Kịp thời xem xét, kiểm tra giải quyết các đơn, thư khiếu nại, tố cáo và những ý kiến phê bình của các đoàn thể và quần chúng đối với tổ chức đảng và đảng viên theo thẩm quyền của UBKT. 

V. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ ĐOÀN THỂ QUẦN CHÚNG

1. Lãnh đạo tổ chức Công đoàn khối

Các Cấp ủy đảng cơ sở tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động công đoàn ở các đơn vị. Công đoàn cơ sở chủ động tuyên truyền, giáo dục CBCNVC – lao động nắm vững luật pháp, nâng cao giác ngộ chính trị, ý thức xây dựng giai cấp công nhân, phát triển về số lượng, đảm bảo về chất lượng; nâng cao về nhận thức chính trị, và trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, nhất là sử dụng thành thạo máy vi tính và nâng cao trình độ ngoại ngữ để phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ và công tác. Công đoàn cần tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích, động viên để cán bộ, công nhân viên tự giác xây dựng và thực hiện chương trình học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, pháp luật với sự hỗ trợ của chính quyền về kinh phí và thời gian. Vận động CBCNVC – lao động tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị và các chỉ tiêu, kế hoạch hàng năm của đơn vị; tích cực tham gia thực hiện chương trình cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí ở mỗi đơn vị; xây dựng nếp sống văn minh nơi công sở, góp phần xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn dân cư. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách liên quan đến CBCNVC - người lao động. Nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn cơ sở, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, xuất sắc.

2. Lãnh đạo tổ chức Đoàn Thanh niên khối

Tăng cường bồi dưỡng giác ngộ về Đảng, về truyền thống cách mạng cho đoàn viên, thanh nhiên. Giao cho đoàn các công trình, các khâu quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhất là trong lao động, sản xuất, trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, xây dựng cơ quan, đơn vị văn minh, xanh sạch, đẹp. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trên các lĩnh vực, qua đó phát triển đoàn viên mới. Củng cố nâng cao chất lượng và sự chủ động trong hoạt động của đoàn cơ sở, chi đoàn bộ phận, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng và tạo nguồn cán bộ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực. Trước mắt từ nay cho đến cuối năm 2005 tập trung hoàn thành công tác đại hội Đoàn Thanh niên cơ sở, và tổ chức đại hội Đoàn Thanh niên khối cơ sở Bộ Tài nguyên – Môi trường nhiệm kỳ lần thứ nhất (2006 - 2010).

3. Đổi mới và làm tốt công tác vận động quần chúng của Đảng

- Tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở: Thực hiện tốt Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 1.584/HD của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, của Liên đoàn Lao động Thành phố về Đại hội CNVC, Hội nghị CNVC ở các cơ quan, đơn vị, công ty hàng năm, đảm bảo tính dân chủ, thực hiện đúng các điều của Luật Doanh nghiệp, và Nghị định 07, 71 của Chính phủ Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của CBCNVC, lao động trong doanh nghiệp nhà nước và cơ quan, đơn vị. Các cấp ủy cơ sở đảng và chính quyền chú trọng công khai hóa các kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ của  đơn vị; xây dựng quy chế phân phối quỹ phúc lợi, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNVC lao động; giữ vững và phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, điều hành, quản lý và đẩy mạnh tính dân chủ có ý thức xây dựng và phát triển đơn vị.

- Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng của Đảng: các cấp ủy cơ sở đảng chủ động xây dựng chương trình công tác vận động quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị và các chỉ tiêu - kế hoạch của các đơn vị. Tổ chức các hoạt động, các hình thức tập hợp quần chúng theo nhu cầu, sở thích, ngành, nghề nhất là thông qua các phong trào thi đua của các đơn vị để nhân rộng những mô hình tiên tiến, những việc làm tốt, uốn nắn những lệch lạc, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng ở các cơ quan, đơn vị. Đảng viên gương mẫu hoàn thành nhiệm vụ, giữ gìn phẩm chất đạo đức lối sống có ảnh hưởng rất lớn đến công tác truyên truyền vận động quần chúng tham gia các hoạt động của đơn vị và tham gia công tác xã hội ở cơ quan và địa phương.

VI.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Phát huy mọi nguồn lực nắm thời cơ để vận dụng vào quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ khối. Đặc biệt các tiềm năng lợi thế ở các đơn vị trong khối, đổi mới cơ bản công tác kế hoạch, tài chính, tăng cường công tác kiểm tra, xây dựng bước đi phù hợp, thực hiện có hiệu quả chương trình hiện đại hóa và tự động hóa của mỗi đơn vị phù hợp với định hướng chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ khối, cải tiến việc chuẩn bị và ra nghị quyết; tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện nghị quyết; kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt. Nâng cao năng lực, tổ chức thực hiện của các cấp ủy đảng, của chính quyền ở các đơn vị. Tăng cường cải tiến lề lối làm việc, đưa các hoạt động về cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tiêu cực, chống tham nhũng.

3. Thực hiện sâu rộng quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp tục kiện toàn các tổ, ban chỉ đạo quy chế dân chủ ở các đơn vị trong khối. Lãnh đạo đơn vị thường xuyên công khai hóa các chủ trương, các nhiệm vụ, chỉ tiêu và quyền lợi, chế độ chính sách cho CBCNVC – lao động. Phát huy tinh thần trách nhiệm, trí tuệ của đảng viên, cán bộ CNV – lao động tham gia đóng góp xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh.

4. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác cán bộ để đáp ứng nhiệm vụ mới, các cấp ủy đảng và lãnh đạo đơn vị hoàn chỉnh việc quy hoạch cán bộ theo các chức danh chủ chốt ở cơ quan, đơn vị. Quan tâm công tác quy hoạch cán bộ dự bị, cán bộ dài hạn và tập trung đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đảng viên về trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ để đủ sức hoàn thành nhiệm vụ giao.

Đại hội kêu gọi toàn thể Đảng viên, Cán bộ, công nhân, Viên chức giữ vững sự đoàn kết nhất trí trên nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy những thành tích đã đạt được, khai thác trí tuệ tập thể, phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu mà Đại hội đã đề ra

 

 
 
  Trang chủ  |  Giới thiệu   |  Ban chấp hành  |  Văn kiện Đại hội  |  Liên hệ   
  Website được thiết kế bởi Tổ Phần mềm - Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình
30 đường số 3, Khu phố 4, P.Bình An, Q.2, TP.Hồ Chí Minh    
Tel: 08.2960429, 08.8995111(124)      Fax: 08. 8990538      Website:   www.ces.com.vn/soft